Ung thư

Cây bưởi: thuốc quý từ gốc tới ngọn

Cây bưởi: Thuốc quý t gc đến ngn

 Bưởi là món khoái khu ca các ch em ph n vì có nhiu tác dng như gim cân, làm dp da, phòng chng ung thư… nhưng hu như ch quan tâm đến múi bưởi nên không biết Tmang li nhiu li ích cho sc khe.

 1. Hoa bưởi

Theo Đông y, hoa bưởi thuộc loại ôn tính, có vị đắng, hợp với kinh mạch gan và dạ dày, có tác dụng hành khí, dễ thở, tiêu đờm, giảm đau.

Cha các chng đau d dày, đau tc ngc, đau mng đu, đm b tc trong, đau hai bp tay: Lấy 2 – 4g hoa bưởi, sắc uống trong ngày.

Giúp tiêu hóa tt, chng chua, khí tr, mt mi và ngáp vt:Lấy 0,3g hoa bưởi nấu trà để uống.

Làm đp:Hoa bưởi và bạch cấp, mỗi loại 20g nấu trà uống.

Giúp tinh thn thoi mái, sng khoái:Hoa bưởi và hoa sen mỗi loại 20g, sắc với nước uống hàng ngày.

Hoa bưởi giúp tiêu hóa tốt, hành khí, giảm đau.

 2. Lá bưởi

Có vị đắng, ôn tính, hợp với kinh mạch gan, phổi, đánh cảm gió, làm ấm người lên, đun lấy nước uống có tác dụng trị đau đầu trúng gió, cảm mạo, tê liệt đau nhức khi trời lạnh ẩm ướt, được dùng chữa viêm khớp dạng thấp, thể hàn thấp, đau bụng, ăn khó tiêu, cước chân, bụng chướng đau, đặc biệt là những người uống quá nhiều đồ có axit cacbonic hoặc ăn thực phẩm quá hạn sử dụng.

Tr đau đu do trúng gió:Giã nhuyễn lá bưởi đắp lên Huyệt Thái dương (có thể giã thêm hành củ).

Tr áp xe vú:Lá bưởi, thành bì, bồ công anh, mỗi loại 10-20g sắc, uống hàng ngày.

Tr viêm khp cp:Giã nát lá bưởi, gừng tươi rồi trộn với dầu trấu, đắp lên chỗ đau.

Trong Đông y, lá bưởi có tác dụng chữa bệnh rất hiệu quả.

 3. Qu bưởi

Có vị chua ngọt, tính lạnh, hợp với thành mạch, gan, dạ dày, giúp dễ tiêu hóa, lưu thông khí ở ruột, dạ dày, tránh khí độc tắc trong dạ dày, có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vững thành mạch, chữa chứng nhạt miệng và chán ăn ở phụ nữ mang bầu, giải rượu, làm sạch mùi rượu nồng trong miệng người uống rượu.

Tr đau đu:Mỗi ngày ăn 100-150g bưởi.

Đau đu nng, bun nôn, hoa mt, chóng mt, rêu lưỡi trng:Lấy 500g múi bưởi, 300-350g mật ong và đường trắng. Thái vụn múi bưởi rồi ướp với đường trắng trong liễn sành một đêm, sau đó cho vào nồi chưng kỹ, cho mật ong vào quấy đều, để nguội, đựng trong bình gốm kín, dùng dần. Mỗi lần uống 3g, ngày dùng 3 lần.

Bưởi chứa hàm lượng dinh dưỡng cao tốt cho sức khỏe.

 4. V bưởi

Hái vào cuối thu và đầu đông, cắt thành 5 – 7 cánh, treo lên phơi khô trong bóng râm hoặc dưới nắng đều được. Vỏ bưởi có vị ngọt đắng, ôn tính, hợp với thành mạch lá lách, thận, bàng quang, có tác dụng tiêu đờm, hạ khí, giải tỏa phiền muộn, đau bụng do lạnh, ăn khó tiêu, ho hen, sưng tinh hoàn. Tinh dầu lấy từ vỏ bưởi có tác dụng giải rượu và làm tóc mọc nhanh.

Giúp d tiêu hóa, có tác dng làm đp:Vỏ bưởi, sa nhân, mề gà, sơn tra, men thuốc lấy lượng bằng nhau, đun lấy nước, uống sau bữa ăn.

Lưu ý:Phụ nữ có thai và khí hư không được uống.

Vỏ bưởi có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu thũng…

 5. Cùi bưởi

Có vị đắng, tính ấm, tác động vào tỳ, thận và bàng quang, công dụng hóa đàm, tiêu thực, hạ khí và làm khoan khoái lồng ngực.

Tr chng ho hen người già:Cùi bưởi thái vụn, hấp cách thủy với kẹo mạch nha hoặc mật ong, ngày ăn 2 lần vào buổi sáng, mỗi lần một thìa. Hoặc thái chỉ cùi bưởi hãm với nước sôi, uống thay trà.

Cha chng đau bng do lnh:Cùi bưởi, trà, thang đằng hương sấy khô tán bột, uống 6g/lần.

Cha chng chm tiêu, thc ăn đình tr:Cùi bưởi, sa nhân, kê nội kim, thần khúc, mỗi loại 4 – 6g, sắc uống.

Tr chng viêm loét ngoài da:Cùi bưởi tươi sắc lấy nước ngâm rửa.

Cha chng sán khí:Hàng ngày sắc 10g cùi bưởi khô sao vàng, lấy nước uống.

Ph n mang thai nôn nhiu:Lấy 4 – 12g cùi bưởi sắc uống.

Cùi bưởi giúp bổ thận, kiện tỳ.

 6. Ht bưởi

 Cha sán khí:6 – 9g sắc lấy nước uống.

Cha chng chc đu tr em:Hạt bưởi bóc vỏ cứng rồi đốt cho cháy thành than, nghiền nhỏ và rắc lên vùng tổn thương, mỗi ngày 1 – 2 lần, liên tục trong 6 ngày.

 7. Gc bưởi

Có vị đắng, ôn tính, có tác dụng điều hòa khí, trị đau, đánh cảm gió, trị đau dạ dày, sưng đau tinh hoàn, ho.

 Cách chế biến món ăn t bưởi

 Trà hoa bưởi

Nguyên liu:10g hoa bưởi, 1 thìa nhỏ đường phèn.

Cách làm:Rửa sạch hoa bưởi, vớt lên để ráo nước, cho vào nồi đun với 200ml nước, đun to lửa, để sôi 5 phút, sau đó lọc chắt nước, khuấy đều với đường phèn, uống lúc nóng.

Trà hoa bưởi giúp lưu thông tuần hoàn khí huyết, cải thiện tình trạng đau dạ dày

 Canh v bưởi sơn tra

 Nguyên liu:⅙ vỏ quả bưởi, 10g sơn tra, một cái đùi gà, một thìa nhỏ muối.

Cách làm:Vỏ bưởi rửa sạch, cắt thành từng miếng to, dùng nước ngọt giội rửa sạch sơn tra. Đùi gà rửa, cắt miếng. Cho tất cả và 4 bát nước vào nấu canh, đun to lửa, khoảng 20 phút, thêm muối vào là được.

Công dng:Cải thiện chứng khó tiêu, giúp tiêu hóa tốt.             

 Lan Oanh

Grafting Citrus Trees

TĐMVSK sưu tầm

Các hiệu qủa chữa bệnh của hành lá

Các hiệu quả chữa bệnh của hành lá

Hành lá với thành phần giàu vitamin A, B, C, cung cấp acid folic, canxi, phốt pho, magiê, crom, sắt và chất xơ… giúp kháng viêm, chống ung thư, cảm cúm, ngăn ngừa tiểu đường…

Cây hành ta vẫn thường dùng làm rau gia vị có nhiều loại giống, có nhiều tên như hành hoa, hành củ tía, hành củ trắng…Các loại hành đó đều có tác dụng rất tốt trong chữa bệnh, đặc biệt phòng ung thư.

Các chuyên gia đã chỉ ra, hành là “thực phẩm vàng” xua tan nhiều bệnh tật vừa rẻ lại an toàn.

  1. Chống ung thư

Ăn hành lá thường xuyên giúp giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư.

Quercitin là một flavonoid trong hành lá có thể ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư trong ruột kết, do đó làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết. Bên cạnh đó, chất Kaempferol, một loại flavonoid khác trong hành lá cũng có tác dụng tích cực cho phụ nữ, làm giảm rủi ro liên quan với ung thư buồng trứng ít nhất là 40 %.

Bên cạnh đó, ăn hành lá còn giúp giảm 88% nguy cơ ung thư thực quản, 83% nguy cơ ung thư thanh quản và 25% nguy cơ ung thư vú, 73% nguy cơ ung thư buồng trứng, 73% nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt và 38% nguy cơ ung thư tế bào thận…

  1. Ngăn ngừa tiểu đường

Tiểu đường là căn bệnh phổ biến ở thành thị và tỷ lệ người mắc tiểu đường ngày càng cao. Tuy nhiên, có một cách ngăn ngừa nguy cơ tiểu đường rất tiện lợi và hiệu quả, đó chính là ăn nhiều hành.

Chúng giúp nồng độ glucose trong miệng và tĩnh mạch tiết ra ít. Hành cũng giàu crôm, có thể làm giảm lượng đường huyết, hạ thấp nồng độ insulin, giúp chống bệnh tiểu đường.

  1. Lợi tiểu và làm sạch máu

Hành có tác dụng giữ nước để tránh sỏi tiết niệu, viêm khớp và bệnh gút. Nếu mắc các bệnh đường tiết niệu, ngoài việc ăn trong bữa ăn bạn còn có thể uống nước hành và nghệ để làm giảm các triệu chứng của bệnh.

  1. Tăng khả năng miễn dịch

Ăn hành hàng ngày giúp hệ miễn dịch bạn khỏe mạnh, ít bị ốm hơn. Hành làm tăng lưu thông máu và thải độc qua tuyến mồ hôi.

Hành chứa allicin, có vai trò quan trọng chống lại vi khuẩn, vi rút, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh nấm da.

  1. Chữa cảm cúm

Đây là tác dụng phổ biến nhất của hành lá. Dân gian lưu truyền món ăn mỗi khi bị cảm là cháo hành, ăn nóng, ăn xong đắp chăn cho toát mồ hôi sẽ dần khỏi bệnh.

Điều này đã được khoa học chứng minh là có cơ sở. Đặc biệt trong thời tiết lạnh, hành có tác dụng tránh nhiễm trùng và phòng chống lây cảm cúm từ người khác, tốt cho đường hô hấp, chữa ho, đau họng.

  1. Chống viêm, nhiễm khuẩn

Hành có tác dụng tiêu diệt các vi khuẩn lây nhiễm, bao gồm cả vi khuẩn E.coli và Salmonella.

Ngoài ra, nó còn có hiệu quả chống lại bệnh lao và nhiễm trùng đường tiểu, chẳng hạn như viêm bàng quang, Các chất chống viêm trong hành rất có ích trong việc giảm các triệu chứng của tình trạng viêm, đặc biệt là viêm khớp và bệnh gút.

  1. Ngăn ngừa loãng xương

Khoa học chứng minh rằng trong hành có vitamin K và C, cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì xương chắc khoẻ.

Đặc biệt, phụ nữ có thể tránh loãng xương và gãy xương bằng cách ăn hành lá thường xuyên, đặc biệt là phụ nữ đang mang thai bị giảm canxi. Điều hòa huyết áp, tốt cho tim mạch

Hành nấu hay hành sống cũng giúp bạn hạ huyết áp một cách tự nhiên, hòa tan cục máu đông và lọc máu khỏi các chất béo không lành mạnh.

  1. Táo bón và đầy hơi

Ăn nhiều hành sẽ giúp giảm táo bón mãn tính và đầy hơi. Nếu đang bị táo bón hoặc đầy hơi, bạn thử thay đổi thực đơn với các món ăn có nhiều hành để thử tác dụng, vừa không đau đớn phiền hà.

  1. Giúp sáng mắt

Sự vắng mặt hoặc thiếu vitamin A có thể tạo ra một số loại rối loạn tầm nhìn bao gồm cả bệnh quáng gà. Một thân cây hành xanh có chứa 24 microgram vitamin A có thể chuyển đổi thành retinol và bảo tồn sức khỏe mắt của bạn.

  1. Chống rụng tóc

Một nghiên cứu đã cho thấy việc bôi nước ép hành tươi trên da đầu hai lần một tuần trong 2 tháng sẽ làm cho tóc mọc lại. Biện pháp này hiệu quả mà chi phí lại chắc chắn rẻ hơn những loại thuốc mọc tóc khác.

Phương Nam

 TĐMVSK sưu tầm

Nghệ (Curcumin) chữa ung thư máu ác tính

NGHỆ CHỮA UNG THƯ MÁU ÁC TÍNH

Hóa trị ung thư máu mãi không khỏi, bệnh nhân bất ngờ bình phục nhờ loại gia vị có  ngay trong bếp

Một người phụ nữ từng được chẩn đoán mắc căn bệnh ung thư máu ác tính cách đây 10 năm. Nhiều năm ròng hóa trị và ghép tế bào gốc không thành công, bà bất ngờ bình phục sau khi dùng loại tinh chất có trong gia vị chúng ta vẫn ăn hàng ngày.

Bà Dieneke Ferguson 67 tuổi, người Anh, đã được chẩn đoán mắc bệnh đa u tủy xương năm 2007. Chỉ trong vòng 15 tháng, căn bệnh tiến triển nhanh chóng đến giai đoạn 3, khiến bà đau lưng thêm nhiều. Bà đã phải trải qua 3 đợt hóa trị liệu và 4 lần ghép tế bào gốc. Tuy vậy bệnh vẫn tiến triển và tái phát nhiều đợt.

Đa u tủy xương là căn bệnh ung thư ác tính hiện chưa có thuốc chữa, thời gian sống thêm trung bình của bệnh nhân là 5 năm

Đến năm 2011, sau khi tìm hiểu nhiều phương thuốc trên mạng internet, bà Ferguson đã quyết định đặt niềm tin vào curcumin, thành phần hoạt tính của nghệ, là biện pháp cứu cánh cuối cùng.

Bà Ferguson người Anh quốc (Ảnh: qua Dailymail)

Sau khi từ bỏ hết các phương pháp điều trị thông thường như hóa trị và ghép tế bào, bà Ferguson chỉ dùng 8g curcumin hàng ngày. Thật bất ngờ, 6 năm nay căn bệnh của người phụ nữ 67 tuổi đã trở nên ổn định, chất lượng cuộc sống hoàn toàn tốt. Số lượng tế bào ung thư không còn đáng kể, hiện bà đang có một cuộc sống bình thường và khỏe mạnh.

Các bác sỹ cho biết đây là trường hợp bình phục đầu tiên được ghi nhận nhờ sử dụng tinh chất nghệ làm thuốc sau khi đã dừng các phương pháp điều trị y học thông thường. Ca lâm sàng được báo cáo trên Tạp chí Y học Anh.

Với hiểu biết tốt nhất của chúng tôi, đây là trường hợp đầu tiên curcumin chứng minh đáp ứng khách quan với căn bệnh giai đoạn tiến triển trong sự vắng mặt của phương pháp điều trị thông thường”, bác sỹ của bà Ferguson đã viết trên Tạp chí Y học Anh.

Dieneke Ferguson đã được chẩn đoán ung thư máu năm 2007 và từng trải qua 3 đợt hóa trị cũng như 4 đợt ghép tế bào gốc. (Ảnh: qua DailyMail) Hiện bà Fergucon vẫn đang dùng curcumin dạng viên 8g hàng ngày – tương đương với hai thìa bột curcumin nguyên chất. (Ảnh: qua DailyMailTrong vài chục năm trở lại đây đã có hơn 50 nghiên cứu về curcumin, loại tinh chất tạo nên màu vàng của nghệ. Các nghiên cứu cho thấy curcumin có thể chống ung thư, bệnh tim mạch, trầm cảm và bệnh Alzheimer. Curcumin cũng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ hồi phục sau phẫu thuật và điều trị hiệu quả viêm khớp.

Mặc dù đã có các nghiên cứu về tác dụng chống viêm, chống oxy hóa và được sử dụng phổ biến trong Đông y, nhưng curcumin không được kê đơn rộng rãi vì chưa từng thử nghiệm trên quy mô lớn.

Các bác sỹ biết rằng “hoạt tính sinh học của curcumin quả thực rõ rệt”, bao gồm “tác dụng chống tăng sinh đối với nhiều loại tế bào u”. “Thực tế rằng bệnh nhân của chúng tôi, đã mắc căn bệnh giai đoạn tiến triển và bình phục hiệu quả chỉ nhờ curcumin, gợi ý khả năng chống đa u tủy xương tiềm năng của curcumin

Tuy nhiên, giáo sư Jamie Cavenagh, một trong số các tác giả của bài báo, nhấn mạnh rằng curcumin có thể không có tác dụng đối với mọi bệnh nhân và trường hợp của bà Dieneke là trường hợp đáp ứng tốt nhất mà ông từng thấy.

Các tác giả bài báo cũng khuyến nghị cần có thêm các đánh giá về tác dụng của curcumin đối với bệnh nhân đa u tủy xương trong những thử nghiệm lâm sàng.

Bà Ferguson hiện đang điều hành Hidden Art, một công ty phi lợi nhuận giúp các họa sỹ bán tác phẩm của mình. Bà mong muốn sẽ có thêm nhiều nghiên cứu về curcumin sẽ được tiến hành trong tương lai. Rất có thể curcumin còn có tác dụng lên các loại ung thư khác nữa.

Tôi hy vọng câu chuyện của mình sẽ dẫn dắt nhiều người hơn tìm hiểu về lợi ích sức khỏe đáng kinh ngạc của curcumin” – bà chia sẻ.

Bệnh đa u tủy xương ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều  người trên thế giới. Riêng tại Anh, có khoảng 5,500 người mỗi năm và khiến gần 3000 người tử vong.

Nghệ – vị thuốc thường dùng trong Đông y

  • Nghệ là gia vị được sử dụng phổ biến tại các nước Châu Á và cũng được dùng làm phẩm màu.
  • Củ nghệ từ lâu đã được sử dụng làm thuốc Đông y từ nhiều thế kỷ trước
  • Curcumin, thành phần hoạt tính của nghệ – có tác dụng chống viêm, chống oxi hóa, chống vi trùng đáng kể.
  • Nghiên cứu đã chứng minh curcumin là chất giảm đau hiệu quả, đồng thời làm giảm nguy cơ ung thư phổi, bệnh tim mạch, trầm cảm và bệnh Alzheimer.

Đại Hải

TĐMVSK sưu tầm

7 thực phầm phòng chống ung thư hữu hiệu

7 ‘thực phẩm vàng’ ngừa ung thư hiệu quả

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, bổ sung cà chua, gấc, tỏi, các loại rau họ cải… vào bữa ăn hàng ngày có thể giúp bạn phòng chống các căn bệnh ung thư hiệu quả.

Theo các nghiên cứu gần đây, có một số thực phẩm có thể chống lại ung thư – căn bệnh chết người khiến ai cũng khiếp sợ. Nhiều thực phẩm ức chế sự phát triển của khối u ung thư có ngay trong căn bếp nhà bạn.

Dưới đây là những loại thực phẩm bạn nên ăn để ngăn ung thư

  1. Rau thuộc họ cải

Các loại rau họ cải như cải bắp, bông cải xanh, súp lơ, cải bruxen có chứa bioflavonoids và một số hóa chất thực vật khác giúp ức chế sự phát triển các khối u và bảo vệ tế bào DNA khỏi các gốc tự do. Nhiều nghiên cứu cho thấy phụ nữ ăn nhiều thực phẩm này giảm nguy cơ ung thư vú tới 45% so với những người ít ăn. Bắp cải cũng tăng tốc độ trao đổi estrogen, giúp chống lại ung thư tử cung và buồng trứng.

  1. Gấc

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, hàm lượng chất chống ung thư lycopen trong gấc cao hơn trong cà chua gấp 70 lần. Ngoài ra, gấc còn chứa nhiều các chất khác như vitamin E, carotene… làm vô hiệu hóa 75% các chất gây ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt…

  1. Nghệ

Củ nghệ chứa một thành phần quan trọng gọi là curcumin, được biết đến rộng rãi vì tính chống ung thư của nó. Nhiều nghiên cứu cho thấy cho nghệ vào thức ăn hằng ngày sẽ giúp chống lại các tế bào ung thư hiệu quả.

  1. Hành lá

Hành lá có khả năng làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt tới 50%. Hành lá phát huy tác dụng tốt nhất khi ăn sống hoặc nấu hơi tái.

  1. Gừng

Nghiên cứu từ Đại học Michigan (Mỹ) cho thấy, gừng có khả năng chống viêm, ngăn ngừa ung thư buồng trứng. Hãy thêm gừng vào các món ăn hàng ngày để bảo vệ sức khỏe.

  1. Cà chua

Nghiên cứu của tạp chí Nutrition and Cancer cho thấy lycopene trong cà chua giúp ngăn chặn sự phát triển tế bào ung thư nội mạc tử cung, phổi, tuyến tiền liệt và ung thư dạ dày. Tuy nhiên, các nhà khoa học khuyên bạn nên nấu cà chua chín kỹ vì nhiệt độ cao làm tăng lượng lycopene cơ thể có thể hấp thụ.

  1. Tỏi

Theo Reader’s Digest, tỏi chứa hợp chất lưu huỳnh có khả năng kích thích sức đề kháng tự nhiên của hệ miễn dịch, giúp ngăn ngừa ung thư và giảm khả năng phát triển của các khối u. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng tỏi có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày khoảng 12%.

Phương Nam

TĐMVSK sưu tầm

Chữa ung thư đại tràng

CHỮA UNG THƯ ĐẠI TRÀNG

Bệnh ung thư đại tràng nên ăn và kiêng gì?

Đối với bất kỳ người bệnh bị ung thư nào ngoài áp dụng các phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị… thì với một  thực đơn hợp lý lành mạnh không những giúp người bệnh giảm bớt được những cơn đau mà còn đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều trị ung thư.

Đối với bệnh nhân ung thư cùng với sự ảnh hưởng của khối ung thư và những biện pháp điều trị bệnh đã làm suy kiệt sức khỏe của người bệnh. Phần lớn những người bị ung thư phải chịu những tác dụng phụ của các biện pháp điều trị khiến họ khó ăn uống, cơ thể hao mòn, thiếu dinh dưỡng.

Ung thư đại tràng dễ khiến bệnh nhân kiệt sức vì thiếu dinh dưỡng. (Ảnh: infonet.vn)

Hơn nữa, các tế bào ung thư lại gây tiêu hao nhiều dinh dưỡng khiến cơ thể đã thiếu dinh dưỡng lại càng thiếu hơn. Vì thế trong vấn đề dinh dưỡng thì chế độ ăn uống của người bệnh là vô cùng quan trọng để hồi phục sức khỏe.

  1. Chế độ ăn uống đối với người ung thư đại tràng

Trong chế độ ăn uống, người bệnh ung thư đại tràng cần tuân thủ một số nguyên tắc như sau: ăn uống hợp lý, tránh ăn thức ăn tươi sống, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đầy đủ các nhóm chất cần thiết: Đạm, bột đường, chất béo, vitamin, khoáng chất, nước…

Đối với bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư đại tràng nên bổ sung những loại thức ăn ít béo, dễ tiêu hóa, chưa qua tinh chế kết hợp điều trị để có hiệu quả cao.

Trứng giúp cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho người bệnh. (Ảnh: biquyetkhoedep.com.vn)

Để đạt được việc cân bằng dinh dưỡng nên thường xuyên ăn thịt gà, các loại thức ăn chế biến từ sữa, trứng. Mỗi ngày nên uống 1 – 2 cốc sữa để đảm bảo cho cung cấp đủ năng lượng.

Các loại thức ăn thực vật như ngũ cốc cũng được ưu tiên khi người bệnh đang trong quá trình điều trị bằng hóa trị, xạ trị.

Chế độ ăn của người bệnh ung thư đại tràng nên theo quy tắc:

  • Chia nhỏ bữa ăn, ngày ăn nhiều bữa.
  • Ăn các loại thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa, ít mặn.
  • Ăn nhiều rau xanh, nước ép hoa quả nhiều vitamin.
  • Ăn các loại quả có màu đỏ như cà rốt, cà chua, đu đủ.
  • Thực phẩm cần được chế biến càng đơn giản càng tốt như các món luộc, hấp.
  • Uống đủ nước, khoảng 8 ly nước trong ngày. Khi cơ thể đã hồi phục cần tránh bị thừa cân để phòng bệnh tái phát.

Rau củ màu đỏ có lợi cho đại tràng. (Ảnh: dalafarmstore.com)

Kiêng đồ ăn gì cho người bệnh?

  • Người bệnh ung thư đại tràng không nên ăn đồ quá mặn, quá cứng, không nên ăn quá nhanh. Đồng thời, người bệnh nên:
  • Tuyệt đối không uống rượu.
  • Tránh ăn phải đồ cứng, đồ nướng, đồ chiên nhiều dầu mỡ.
  • Hạn chế ăn thịt đỏ, chỉ ăn dưới 80mg/ngày.
  • Ngoài các vấn đề về dinh dưỡng, người bệnh ung thư đại tràng cần thực hiện lối sống lành mạnh, với lịch tập luyện thể thao hợp lý.
  • Nên ăn đúng giờ, đúng lượng.
  • Người bệnh đại tràng tránh ăn đồ ăn có chiên dầu mỡ. (Ảnh: youtube.com)
  1. Thực phẩm giúp ngăn ngừa ung thư đại tràng

Dầu ô liu:Trong dầu ô liu có chứa chiết xuất zyflamend có khả năng kiềm chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư. Gần đây các nhà khoa học thuộc Đại học Granada (Mỹ) còn phát hiện ra loại acid maslinic trong dầu ô liu và đã chứng minh được rằng acid maslinic có tác dụng điều hòa tăng sinh tế bào và có thể dùng điều trị ung thư đại tràng.

Bằng cách ức chế tăng sinh tế bào, acid maslinic còn phát huy tác dụng phá hủy các tế bào ung thư đại tràng HT29. Đây là nghiên cứu đầu tiên về tác dụng phòng chống ung thư đại tràng của acid maslinic được công bố.

Dầu ô liu có chứa chất ngăn ngưa ung thư đại tràng. (Ảnh: Aromatic Ingredients)

Đậu nành và ngũ cốc họ đậu:Đậu nành và các quả họ đậu là loại thực phẩm giàu chất xơ nhất. Ngoài ra, hạt đậu nành còn chứa 8% nước, 5% chất vô cơ, 15 – 25% chất glucose, 15 – 20% chất béo, 35 – 40% chất đạm và nhiều axít amin, sinh tố khoáng chất cần thiết cho cơ thể.

Sữa đậu nành nguyên chất, bảo đảm về chất lượng và vệ sinh thực phẩm là một trong những thực phẩm rất tốt cho việc ngăn ngừa ung thư đại tràng và các loại ung thư khác.

Cà rốt sống và rau sống: Theo nghiên cứu mới đây tại Italy cho thấy, cà rốt sống chứa một lượng lớn các hợp chất có khả năng chống lại bệnh ung thư đại tràng, trực tràng và ung thư vú.

Rau sống cũng đem lại hiệu quả cao làm giảm nguy cơ mắc các loại ung thư này. Khảo cứu gần đây cho thấy, những người ăn cà rốt và rau sống 12 lần mỗi tuần đã giảm được 29% nguy cơ ung thư đại tràng, 18% ung thư trực tràng so với những người chỉ ăn 2 – 3 lần mỗi tuần.

Chi Mai

 TĐMVSK sưu tầm

 

9 dấu hiệu trên móng tay cho biết tình trạng sức khỏe

9 dấu hiệu của móng tay cho thấy cơ thể bạn đang gặp vấn đề: Móng trắng đục, xuất hiện viền đen, hãy cẩn thận

Hãy chú ý đến những dấu hiệu nhỏ trên thân thể, bởi điều đó có thể là cảnh báo về sức khỏe của bạn. 

  1. Móng tay xuất hiện những đường viền màu đen

Móng tay xuất hiện những đường kẻ màu xám đen có nghĩa là cơ thể đang thiếu oxy hoặc tim, phổi đang gặp vấn đề. Nghiêm trọng hơn, đó có thể là dấu hiệu của bệnh khí phế thũng, cần phải đến bệnh viện để kiểm tra.

  1. Màu móng tay trắng dã

Nếu móng tay có màu trắng dã thì gan của bạn rất có thể đang gặp một số vấn đề. Đó có thể là biểu hiện của viêm gan hoặc vàng da.

  1. Móng tay sần sùi

Bình thường móng tay khỏe mạnh thì nhẵn mịn, không có vết nứt hoặc sần sùi. Nếu xuất hiện triệu chứng này thì đó là dấu hiệu của bệnh vảy nến hoặc bệnh viêm khớp, thường thì màu móng tay sẽ không thay đổi, chỉ màu da vùng dưới móng tay thay đổi màu sắc.

  1. Móng tay màu vàng

Móng tay màu vàng không phải là hiếm nhưng nếu phát hiện màu móng tay đột nhiên biến thành màu vàng thì nên đi kiểm tra vì đó có thể là biểu hiện của bệnh phổi, bệnh tuyến giáp hoặc bệnh vảy nến.

  1. Móng tay có những vết cắn nham nhở.

Móng tay bị cắn đến nham nhở, có thể là do tâm lý thường xuyên bị lo sợ, căng thẳng nên thường xuyên cắn móng tay để để giảm thiểu áp lực tâm lý nhưng có thể để lại hậu quả nghiêm trọng về hành vi.

  1. Móng tay bị xước.

Móng tay bị xước có thể là do nấm hoặc là biểu hiện của bệnh tuyến giáp.

  1. Trên móng tay có những đường sọc màu đen.

Trên móng tay có những đường sọc màu đen đó có thể là biểu hiện của những khối u ác tính, là một dạng ung thư da đáng sợ nhất. Tốt nhất là đến bệnh viện càng sớm càng tốt.

  1. Móng tay có màu trắng nhạt

Móng tay có màu trắng nhạt, điều này có thể là dấu hiệu đáng lo ngại bởi màu móng tay khỏe mạnh thường có màu hồng hào. Nếu màu móng tay đột nhiên biến thành màu trắng thì có thể gan có vấn đề hoặc bạn bị thiếu máu.

  1. Vành móng tay sưng phồng 

Nếu như vành móng tay của bạn đột nhiên sưng lên một cách bất thường thì đó có thể là bệnh lupus ban đỏ, cũng có thể đó chỉ đơn thuần là bệnh truyền nhiễm bình thường thôi.

Móng tay khỏe mạnh là một móng tay nhẵn, bóng, không có đốm lạ hoặc vết xước. Hãy thường xuyên quan sát móng tay, nếu có điều bất thường diễn ra trong thời gian dài, bạn nên chú ý đi khám bác sỹ.

TĐMVSK sưu tầm

6 thực phẩm giết các tế bào ung thư

6 thực phẩm giết các tế bào ung thư

 6 “lực lượng đặc biệt” khiến tế bào ung thư tự chết

Thói quen ăn uống có thể nguy cơ ung thư tăng cao, nhưng nhưng cũng có thể khiến tế bào ung thư bị tiêu diệt nhanh gọn. Tiến sĩ y học Fuhrman chỉ ra cho bạn 6 lực lượng đặc biệt có thể khiến ung thư tự chết trong bài này.

Các chuyên gia dinh dưỡng cho rằng, ăn nhiều thực phẩm từ động vật, chứa chất béo bão hòa, và carbohydrat xấu chính là nguyên nhân làm tăng nguy cơ ung thư, dẫn đến tăng cân, tăng huyết áp và bệnh tim mạch. Carbohydrate xấu là những carbohydrate đã qua tinh chế, không còn chứa chất xơ như đường trắng, nước ngọt, bánh mì trắng, gạo xát trắng …

Căn bệnh này hiện đang ám ảnh toàn thế giới nhưng bạn gần như hoàn toàn có thể tránh nó nếu biết cách ăn uống thông thái. Với mục đích này, Tiến sĩ Joel Fuhrman đã giới thiệu những thành phần quan trọng của một chế độ ăn uống thông minh lấy thực vật làm chủ đạo, mà ông gọi là “lực lượng chống ung thư đặc biệt” của hệ miễn dịch.

Lực lượng đặc biệt này bao gồm các 6 nhóm thực phẩm đều có đặc tính chống ung thư rất đỗi kinh ngạc. Nếu bạn muốn phòng tránh bệnh ung thư, thì nên để chúng chiếm phần lớn trong khẩu phần ăn hàng ngày.

  1. Rau xanh lá

Không thể thiếu rau xanh nếu bạn muốn khỏe mạnh (Ảnh: Internet)

Rau xanh lá là một trong số những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng nhất. Chúng chứa những chất giúp bảo vệ mạch máu, và có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Một vài loại rau thuộc họ rau cải có tính chống ung thư rất mạnh mẽ.

Khoảng một nửa calo trong rau xanh lá, đến từ protein thực vật, cùng với đó là những hoạt chất thực vật vô cùng bổ dưỡng: folate, calcium và một lượng nhỏ acid béo omega-3

  1. Đậu

Đậu đen vô cùng hữu ích trong giải độc cho cơ thể (Ảnh: Internet)

Các loại đậu (đậu xanh, đậu đen…) là một trong số những thực phẩm giàu carbohydrate tốt nhất. Chúng có tác dụng chống tiểu đường, ổn định đường huyết và hỗ trợ giảm cân do được tiêu hóa khá chậm rãi, làm chóng no và giảm thèm ăn.

Các loại đậu cũng giàu chất xơ giúp hạ mỡ máu. Đồng thời chất xơ và tinh bột trong đậu cũng được lợi khuẩn ở đại tràng lên men thành acid béo giúp ngừa ung thư đại trực tràng.

Đậu nành cũng rất tốt nhưng không nên dùng loại đậu biến đổi gien – GMO đang khá phổ biến ngoài thị trường hiện nay. Chúng được cho là có tác động xấu đến sức khỏe.

  1. Hành, tỏi

Hành, tỏi giàu kháng sinh tự nhiên, chất chống oxi hóa (Ảnh: Internet)

Hành, tỏi đều thuộc chi Hành (allium) bao gồm hành tây, tỏi, hành lá, hẹ tây, tỏi tây, hành tăm…

Những cây thuộc chi Hành đóng vai trò chống ung thư rất lớn, cũng như chống tiểu đường, có lợi cho hệ tim mạch và miễn dịch.

Cây họ hành có chứa hợp chất đặc biệt là organosulfur, được giải phóng khi nhai, thái, giã. Các nghiên cứu cho thấy ăn những thực vật họ hành có liên quan với giảm nguy cơ mắc ung thư tiền liệt tuyến và đường tiêu hóa, hai loại ung thư rất phổ biến, nhờ các hợp chất hóa giải chất sinh ung thư, ức chế sự sinh trưởng tế bào u, và ngăn chặn mạch máu tăng sinh đến nuôi u.

  1. Nấm

Nấm trắng, nấm hương, nấm linh chi, nấm bào ngư, portobello, cremini đều có đặc tính kháng ung thư. Một số có khả năng chống viêm, số khác kích thích hệ miễn dịch, ngăn ngừa tổn thương ADN (nguyên nhân chính gây ung thư), làm chậm sự sinh trưởng u, khiến tế bào u tự chết, và ức chế tăng sinh mạch máu nuôi u.

Nấm giúp chống ung thư vú rất tốt nhờ các chất giúp bảo vệ mô vú khỏi sự kích thích của hooc-môn estrogen, ngoài ra trong nấm cũng chứa nhiều hợp chất chống ung thư khác.

Tuy nhiên bạn cần lưu ý luôn nấu chín nấm trước khi ăn, vì trong nấm chứa lượng nhỏ chất độc nhẹ tên là agaritine, phần lớn sẽ mất đi trong quá trình đun nấu.

  1. Các quả mọng

Các loại quả mong như quả dâu tây, việt quất, mâm xôi đen là những siêu thực phẩm chân chính. Quả mọng chứa ít đường nhưng giàu dưỡng chất, giàu chất chống oxi hóa.

Những chất chống oxi hóa trong quả mọng giúp chúng có đặc tính bảo vệ tim mạch và chống ung thư, đồng thời kích thích chính những enzym chống oxy hóa trong cơ thể. Ăn quả mọng có liên quan với giảm nguy cơ tiểu đường, ung thư, suy giảm nhận thức, và được chứng minh giúp cải thiện trí nhớ.

  1. Các loại hạt và quả kiên

Các loại hạt và quả kiên (quả cứng – có một hạt và một vỏ cứng) chứa chất béo tốt và giàu dưỡng chất, như phytosterol, chất khoáng, và chất chống oxi hóa.

Vô số nghiên cứu đã chứng minh lợi ích đối với tim mạch của quả kiên, trong đó bao gồm cả khả năng hỗ trợ duy trì cân nặng và ngăn ngừa tiểu đường.

Các loại hạt cũng chứa chất béo tốt, khoáng chất và chất chống oxi hóa tương tự quả kiên. Hạt lanh, hạt chia, hạt gai dầu đều giàu lignant, một chất chống ung thư mạnh.

Một nghiên cứu 10 năm về hạt lanh cho thấy nhóm tiêu thụ nhiều lignan nhất có lỷ lệ tử vong liên quan đến ung thư vú giảm đến 71%. Các chất béo trong hạt và quả kiên cũng hỗ trợ hấp thu dưỡng chất khi ăn cùng với rau.

Ghi chú: Joel Fuhrman là tiến sỹ y học, bác sĩ gia đình, tác giả sách bán chạy nhất theo New York Times, nhà nghiên cứu chuyên về phòng ngừa, đảo ngược bệnh thông qua các biện pháp tự nhiên và dinh dưỡng.

Theo mindbodygreen
Đại Hải biên dịch

 TĐMVSK sưu tầm

Các lợi ích của khoai lang cho sức khoẻ

Các lợi ích của khoai lang cho sức khoẻ

Khoai lang – Thực phẩm vàng giúp người Nhật Bản phòng chống mọi bệnh ung thư

 Khoai lang, một loại củ rất dân dã và phổ biến ở Việt Nam, đã được các nhà nghiên cứu phòng chống ung thư Nhật Bản xếp vào nhóm đầu trong số 20 loại rau củ có hiệu quả ức chế tế bào ung thư tốt nhất. Trong dân gian, có nơi còn gọi khoai lang là “sâm nam”, “sâm đất” – ý nói đến lợi ích vô giá của loại củ dân dã này đối với sức khỏe.
Trên thực tế nghiên cứu đã chứng tỏ khoai lang, đặc biệt là khoai lang tím, là siêu thực phẩm chống ung thư.Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy trong khoai lang tím chứa chất ức chế sự phát triển tế bào ung thư dạ dày, đại tràng, phổi, vú. Ngoài ra chất này còn ức chế tiểu cầu ngưng tụ, có tác dụng chống đông, do vậy giúp dự phòng bệnh tim mạch.

Trong một nghiên cứu đăng trên tạp chí Sinh hóa Dinh dưỡng (Journal of Nutritional Biochemistry), các nhà khoa học Mỹ đã kết hợp các chiết xuất lấy từ củ khoai lang tím nướng chín lên các tế bào ung thư, và thấy rằng các tế bào ung thư bị ức chế phát triển. Khi thử nghiệm cho chuột bị ung thư ăn khoai lang chín, họ cũng thu được những kết quả rất khả quan.

Các nhà khoa học khẳng định rằng khoai lang tím rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa ung thư cấp độ 1 và 2.

Nhóm nghiên cứu đã đưa ra lời khuyên rằng mọi người nên ăn 1 củ khoai lang tím cỡ vừa vào các bữa trưa hoặc tối, hoặc cũng có thể ăn 1 củ khoai lang tím to mỗi ngày để tăng cường sức khỏe, chống bệnh ung thư.

Các nhà khoa học khẳng định rằng khoai lang tím rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa ung thư cấp độ 1 và 2. (Ảnh: songkhoe.vn)

Một nghiên cứu của Châu Á cũng cho thấy khoai lang giàu vitamin A, giúp phòng ngừa ung thư đại tràng hữu hiệu.

Bên cạnh đó, khoai lang còn có nhiều lợi ích sức khỏe khác, xứng danh “sâm nam”:

Bảo vệ tim mạch

Khoai lang chứa nhiều vitamin B6 có tác dụng chống xơ vữa thành mạch. Hàm lượng kali cao trong khoai lang còn giúp hạ huyết áp, điều hòa nhịp tim.

Ổn định đường huyết, chống tiểu đường

Mặc dù chứa tinh bột song khoai lang lại là thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp. Khoai lang còn được dùng làm nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng có tác dụng ổn định đường huyết.

Tăng cường sức đề kháng, chống viêm

Khoai lang chứa các chất tạo màu có đặc tính chống viêm, cùng với đó là vitamin C, vitamin A, vitamin E hỗ trợ hệ miễn dịch đồng thời là chất chống oxi hóa mạnh mẽ.

(Ảnh: lilyapp.me)

Tăng cường thị lực, tốt cho da và tóc

Vitamin A được biết đến là giúp bảo vệ làn da khỏi tác hại từ ánh nắng mặt trời cũng như tốt cho mắt. Vitamin C và E có nhiều trong khoai lang giúp làn da sáng bóng và khỏe mạnh.

Hỗ trợ tiêu hóa

Khoai lang chứa nhiều chất xơ có tác dụng nhuận tràng, điều hòa và duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Nếu bị táo bón thì có thể ăn khoai lang luộc, mà người uống rượu quá nhiều, đường tiêu hóa bị tổn thương dẫn đến tiêu chảy thì có thể ăn khoai lang nướng.

Một số bài thuốc và món ăn bổ dưỡng từ củ khoai lang và lá khoai lang

1.Chữa táo bón

Củ khoai rửa sạch, gọt bỏ vỏ, xay (giã) nhỏ, thêm ít nước sôi, khuấy đều. Uống 1 bát vào buổi sáng. Dùng 3 – 7 ngày đến khi hết táo bón. Hoặc dùng 100 – 150g lá tươi luộc ăn hàng ngày.

2.Chữa đái tháo đường

Lá khoai lang tươi 150g, bí đao 50g. Lá khoai rửa sạch, bí đao gọt vỏ, thái miếng. Nấu canh ăn trong ngày.

3.Phụ nữ băng huyết

Lá khoai lang tươi 100 – 150g, giã nát, cho ít nước sôi, ép nước uống.

4.Trẻ biếng ăn

(Ảnh: khoaimat.com)

Cho ăn dặm bằng bột khoai lang vàng đỏ quấy với bột, sữa.

5.Viêm tuyến vú

Khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.

6.Thận âm hư, đau lưng mỏi gối

Lá khoai lang tươi non 30g, mai rùa 30g, sắc kỹ lấy nước uống.

7.Thận dương hư, đi tiểu nhiều lần

Hầm thịt chó với khoai lang, cho thêm chút rượu và gia vị.

8.Chữa ngộ độc sắn

Khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ.

9.Say tàu xe

Củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.

10.Vàng da

(Ảnh: eva.vn)

Nấu cháo đặc bằng khoai với gạo hoặc bột ngô.

11.Mụn nhọt

Khoai lang củ 40g, lá bồ công anh 40g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt. Để hút mủ nhọt đã vỡ, lấy lá khoai lang non 50g, đậu xanh 12g, thêm chút muối, giã nhuyễn bọc vào vải đắp.

12.Tỳ vị hư nhược

Cháo kê khoai lang: Khoai lang 60g, kê 50g. Khoai lang gọt vỏ, thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo, ăn bữa sáng. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường, tỳ vị hư nhược.

13.Quáng gà, thị lực giảm sút

Cháo gạo khoai lang:Khoai lang đỏ (tươi) 200g, gạo tẻ 100g. Khoai rửa sạch, gọt vỏ, thái miếng. Nấu với gạo thành cháo, thêm đường trắng đảo đều. Dùng cho bệnh nhân quáng gà, thị lực giảm.

Khoai lang hầm cá bống (hoặc cá quả): khoai lang 500g, cá quả 1 con (500g), nghệ 1 củ (20g).Khoai rửa sạch, thái miếng, cá đánh vảy, mổ bỏ ruột, nghệ giã nát. Cho vào nồi hầm kỹ. Dùng cho sản phụ bị suy nhược.

Một số lưu ý khi ăn khoai lang

Phải bỏ hết khoai hà (sùng).

Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. Để giải cảm và chữa táo bón, nên dùng khoai vỏ trắng ruột trắng.

Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. (Ảnh: phunutoday.vn)

 

Trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi đói sẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này, khoai phải được nấu, luộc, nướng thật chín hoặc cho thêm ít rượu vào nấu để phá hủy chất men.

Khi ăn khoai có thể ăn cả vỏ để không bị đầy bụng. Nếu bị đầy bụng, có thể uống nước gừng để chữa.

Vỏ khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Do đó phải bảo vệ phần vỏ không bị sây sát, không gọt vỏ nếu không cần thiết. Vỏ còn giúp bảo vệ dưỡng chất bên trong, vì vậy khi luộc khoai nên để cả vỏ (đã rửa sạch). Tuy nhiên vỏ khoai đổi màu, lốm đốm màu đen hoặc nâu chứng tỏ củ đã bị thối không nên ăn.

Đại Hải

TĐMVSK sưu tầm

 

Tỏi đệ nhất gia vị có thể chữa được 150 thứ bệnh

Tỏi: đệ nhất gia vị phòng chống hơn 150 thứ bệnh!

Tuy không nổi danh như sâm nhung quế phụ, nhưng củ tỏi mộc mạc vẫn nằm trên gác bếp lại ẩn chứa vô vàn bí mật tuyệt diệu cho sức khỏe mọi nhà.

4.612 là con số các công trình nghiên cứu về tỏi mà bạn có thể tìm thấy vào thời điểm hiện tại (03/2015) trong PUBMED, thư viện điện tử lớn nhất lưu trữ các nghiên cứu liên quan đến y học. Còn ông Sayer Ji, người sáng lập trang web greenmedinfo.com đã mày mò tổng kết được trên 150 công dụng khác nhau của củ tỏi trong việc phòng chống các loại bệnh.

Lợi ích của tỏi vô cùng phong phú, từ những việc nhẹ nhàng như tạo hương vị cho các món ăn hàng ngày cho đến việc giúp bạn phòng chống các loại bệnh. Từ tăng cường hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng, phòng cảm cúm, chống viêm, đến phòng chống các bệnh tim mạch, kìm hãm hàm lượng cholesterol trong máu, diệt các loại vi khuẩn kháng thuốc, rồi bảo vệ cơ thể chống lại nhiều loại ung thư nguy hiểm, hỗ trợ bệnh nhân Alzheimer…

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ tử vong cao ở các nước đói nghèo có liên quan mật thiết đến các bệnh lây lan truyền nhiễm chứ không phải do thiếu vắc xin. Suy dinh dưỡng, thiếu ăn, điều kiện vệ sinh kém và các hậu quả xấu về mặt tâm sinh lý, trầm cảm và stress do đói nghèo sẽ là nguyên nhân gây tử vong đầu tiên. Còn đối với các nước phát triển, thì nguyên nhân tử vong hàng đầu lại là các bệnh về tim mạch.

Các chuyên gia cho rằng, nếu công dụng của tỏi được quảng bá một cách rộng rãi, thì có lẽ sẽ có thể cứu được hàng triệu người, tránh được những tổn thất vô cùng lớn cho sức khỏe cộng đồng.

Tỏi có thể hạn chế tử vong ở các nước nghèo nhất

Cho đến nay, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đặc tính chống viêm nhiễm của tỏi có thể diệt những tác nhân gây bệnh sau:

  1. Vi khuẩn tụ cầu vàngStaphylococcus aureus đã lờn thuốc kháng sinh methicillin (MRSA)
  2. Nấm khoang miệng (Thrush)
  3. Khuẩn gây nhiễm mủ xanhPseudomonas aerigonosima, kể cả loài đã kháng thuốc
  4. Virus gây nhiễmCytomegalavirus rất hay gặp và rất nguy hiểm cho phụ nữ mang thai, có thể gây nên những triệu chứng nặng nề như tật sọ nhỏ, điếc, giảm thị lực hoặc chậm phát triển trí tuệ cho trẻ sơ sinh.
  5. Nấm mốc sản sinh độc tố vi nấm aflatoxin
  6. Vi khuẩn gây viêm dạ dàyHelicobacter pylori
  7. Nấm gây viêm đường sinh dụcCandida
  8. Siêu vi khuẩn kháng thuốcKlebseilla
  9. HIV-1
  10. Vi khuẩnVibrio
  11. Vi khuẩn gây bệnh laoMycobacterium Tuberculosis
  12. KhuẩnClostridium
  13. Các loại virus:  Herpes Simplex 1 và 2, Parainfluenza virus type 3,
  14. Vi khuẩn đường sinh dụcStreptococcusnhóm B

Ngày nay, nhiều chủng vi sinh vật gây bệnh cho người đã trở nên kháng thuốc, các kháng sinh trở nên không còn tác dụng. Ngay cả trong điều kiện đó thì tỏi tỏ ra vẫn hiệu quả. Những công dụng của tỏi mà chúng ta xác nhận được có lẽ cũng chỉ là phần nổi của tảng băng.

Tỏi rất rẻ tiền, hoàn toàn tự nhiên, ở đâu cũng có thể kiếm được. Tuy nhiên “liệu pháp tỏi” không được giới công nghiệp dược phẩm mấy quan tâm vì họ sẽ không kiếm được nhiều lợi nhuận như việc độc quyền bào chế và kinh doanh các dược phẩm tổng hợp.

Tỏi chữa bệnh nhà giàu

Trong khi thuốc tây y được bảo hộ của các công ty dược phẩm có hiệu quả nhiều khi không rõ ràng, tốn kém và nhiều tác dụng phụ mà đến nay vẫn có thể chưa lường hết được thì tỏi lại hết sức nhẹ nhàng tự nhiên, không độc hại, giải quyết được hàng loạt các nguyên nhân gây tử vong ở các nước phát triển: vấn đề tim mạch và ung thư

Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tỏi rất hữu hiệu trong:

  1. Làm chậm tiến triển của mảng bám lên động mạch.
  2. Bảo vệ chống lại sự nghẽn mạch máu
  3. Tích cực điều hóa mỡ máu
  4. Thuốc giãn mạch
  5. Giảm huyết áp
  6. Cung cấp chất chống oxy hóa
  7. Rối loạn nội mô
  8. Viêm mạch máu

Tỏi có thể khống chế hàng loạt các bệnh ung thư:

  1. Ung thư máu
  2. Ung thư biểu mô tế bào đáy
  3. Ung thư vú
  4. Ung thư cổ tử cung
  5. Ung thư đại tràng
  6. Ung thư nội mạc tử cung
  7. Ung thư dạ dày
  8. Bệnh bạch cầu: bạch cầu lympho bào mãn tính
  9. Ung thư gan
  10. U xương ác tính
  11. Ung thư tuyến tụy

 Ăn tỏi thế nào là tốt nhất

Cách tốt nhất là hãy dùng tỏi tươi, băm nhỏ hoặc đập dập sau đó để ít phút cho các phản ứng sinh hóa xảy ra là bạn có thể ăn ngay. Để lâu các hoạt chất sẽ bị phá hủy, làm mất đi ít nhiều hiệu quả của tỏi. Các loại tỏi khô, bột…đều không được đánh giá cao bằng tỏi tươi.

Đến đây bạn có thể vẫn ái ngại một chút vì mùi tỏi còn vương vấn lại sau bữa ăn, đôi khi khá là bất tiện. Đừng lo, thiên nhiên đã dành sẵn cho chúng ta một số mẹo để loại bỏ cái mùi này:

Sau khi ăn tỏi hoặc các món ăn có tỏi, bạn có thể ăn một trái táo để khử mùi. Nước chanh, bạc hà hoặc trà xanh cũng rất tốt để lấy lại hơi thở không có cái mùi tỏi.

Thực ra, từ thời xa xưa, các thầy thuốc đã sử dụng tỏi để tăng cường sức khỏe, chữa bệnh cho con người. Ví dụ, người ta phát hiện ra tỏi được những người xây dựng kim tự tháp Ai Cập sử dụng để có thể tăng năng suất lao động. Trong Olympic đầu tiên, các vận động viên đã ăn tỏi trước khi thi đấu để tăng cường thể lực… Điều này đều đã được tìm thấy trong các tài liệu y học cổ đại của Ai Cập, Hy Lạp, La Mã, Trung Quốc và Ấn Độ. Với công dụng của tỏi, khoa học ngày nay dường như chỉ đang đi khẳng định lại những gì mà người xưa đã thành thạo rồi.

Mạnh Lạc
TĐMVSK sưu tầm

23 công hiệu trị bệnh của bí đao

23 công hiệu trị bệnh của bí đao

12:06 pm – 28/10/2017

Bí đao ít năng lượng, nhiều khoáng tố và các hợp chất thiên nhiên, đặc biệt là chất hyterin-caperin có khả năng ngăn không cho đường chuyển hóa thành mỡ trong cơ thể…

Theo Đông y, bí đao có vị ngọt, tính lạnh, không độc, vỏ quả tính mát có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm, tiêu thũng, giải nhiệt. Hạt giúp kháng sinh tiêu độc, trừ giun, thanh nhiệt thẩm thấp, hóa đàm bài nung.

Nghiên cứu dược lý cho thấy quả bí đao chứa β-sitosterol, β-sitosterol acetat, lupeol và lupeol acetat, 0,4% protein, 0,1%lipit, 3,2% carbohidrat, 0,3% chất vô cơ và vitamin B. Sáp và vỏ quả chứa chất triterpen gọi là isomultiflorenol acetat.

Hợp chất hyterin-caperin trong bí đao có khả năng ngăn không cho đường chuyển hóa thành mỡ trong cơ thể… (Ảnh: qua khoahocphattrien.vn)

Bí đao được dùng để trị nhiều bệnh như thận, viêm thủy thũng, tiểu tiện không thông, đái tháo đường, bạch đới, trẻ em nóng sốt vào mùa hè, viêm thận cấp tính, toàn thân phù thũng, ngộ độc cua, cá. Hạt trị ho, giải độc, trị rắn cắn. Đặc biệt, hạt bí để lâu ngày chữa được bệnh bạch đới.

  1. Phù thũng (cả mình và mặt đều phù)

Dùng bí đao và hành củ nấu canh với cá chép ăn thường ngày; hoặc 40 g bí đao, 40 g đậu đỏ sắc đặc uống hằng ngày.

  1. Tiểu không thông,tiểu đục,tiểu ra chất nhầy

Vỏ bí đao sắc đặc lấy nước uống.

  1. Bệnh tiết niệu sinh dục –tiểu dắt

uống nước bí đao hoặc ăn bí đao sống thái chấm muối.

  1. Đái tháo đường

20 g vỏ bí đao, 20 g vỏ dưa hấu, thiên hoa phấn (qua lâu căn) 20 g. Tất cả đem nấu với một lít nước để sôi 10 phút rồi trữ vào ấm uống cả ngày. Hoặc dùng 100 g bí đao tươi để cả vỏ và hạt, củ mài 50 g, lá sen 50 g nấu nước uống cả ngày.

  1. Đái tháo đường, miệng khát tâm phiền

Dùng 300 g thịt quả bí (đông qua nhương) thu trữ vào mùa hạ – thu rồi phơi khô dưới nắng to hoặc sấy than, nghiền nát. Mỗi lần dùng 1/10 sắc nước gạn bỏ bã, uống khi còn ấm.

  1. Bạch đới

Dùng 250 g hạt bí đao lâu ngày đem sao lên, nghiền nát vụn, mỗi lần dùng 15 g pha với nước cơm uống mỗi ngày 2 lần, liên tiếp 5-7 ngày.

  1. Thận khí hư suy, lưng đau gối mỏi, suy giảmchuyện chăn gối

Bí đao 100g, lộc nhung 5g, trứng bồ câu 5 quả lấy lòng đỏ, dầu, muối, gia vị. Bí đao giã nhuyễn, nhung thái mỏng ngâm rồi hấp. Tất cả đánh đều hấp chín ăn cách ngày 1 lần trong tháng.

Bí đao hỗ trợ tốt cho người thận yếu, đau lưng, mỏi gối (Ảnh: qua Elinerfood.com)

  1. Ho gà, viêm phế quản cấp và mạn

Hạt bí đao 15g trộn với đường phèn giã mịn nhào với mật ong uống với nước đun sôi để nguội. Ngày 2-3 lần.

  1. Hen suyễn

Quả bí đao còn cuống, bổ ra cho đường phèn hấp chín. Ăn hết khoảng 4 quả mới thấy rõ hiệu quả. Có thể thêm gừng.

Phổi có ung nhọt (viêm, áp xe…): Hạt bí đao, các vị bồ công anh, kim ngân hoa… ý dĩ sống, diếp cá, mỗi thứ 40g, rễ lau 20g, hạt đào cát cánh, cam thảo mỗi thứ 10g sắc uống.

  1. Mũi chảy nước hôi (viêm mũi)

Bí đao, ý dĩ mỗi thứ 40g, nấu nước uống hàng ngày.

  1. Ngộ độc thức ăn (tôm, cá nóc…)

Bí đao tươi, giã nát, vắt lấy nước thật nhiều để uống.

  1. Bỏng

Vỏ bí đao sấy khô tan bột trộn dầu vừng bôi.

  1. Sụn lưng do lao động

Vỏ bí đao đốt thành than tán bột uống với rượu, mỗi lần 6g.

  1. Phạm phòng

Vỏ bí đao sao vàng 12g sắc uống. Ngày 3 lần.

  1. Ung thư gan trong thời gian xạ trị và sau phẫu thuật

Thịt chân giò 100g, măng vụ đông 100g, nấm hương vụ đông 20g, giăm bông 30g, đậu xanh 10-20 hạt. Muối < 4g, dầu vừng 50g. Rượu vang 5g, mỳ chính. Các thứ tẩm gia vị đun cho chín rồi tưới dầu lên.

Bí đao cực kỳ hữu ích trong bổ trợ bệnh nhân ung thư (Ảnh: qua tapchigiadinh.com.vn)

  1. Ung thư họng

Bí đao tươi 300g, hạt ý dĩ 50g, dầu ăn, gia vị. Nấu ý dĩ trước cho bung ra mới cho bí vào nấu chín, gia vị. Ăn cái uống nước. Chia hai lần ăn hết trong ngày.

  1. Ung thư trực tràng, kết tràng

Đông qua nhân (hạt bí đao) 15g, đại hoàng 10g, đan bì 16g, đào nhân 10g, phác tiêu 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

  1. Ung thư phổi

Đông qua nhân 15g, sa sâm 15g, sơn dược 20g, cáp phấn 15g, ý dĩ 20g, phục linh 20g, tử sâm 20g, bạch cập 16g, bối mẫu 10g, đông trùng hạ thảo 5g, chính cam thảo 6g, tam thất 4g, bạch anh 30g, đông qua nhân 20g, lô căn tươi 20g, ý dĩ 30g, sắc uống ngày 1 thang.

  1. Chống béo phì

Trong bí đao không có chất béo, ít năng lượng, thích hợp cho người muốn giảm cân.

  1. Chữa tàn nhang, làm đẹp da mặt

350gr hạt bí, 30gr hạt sen, 15gr bạch chỉ, tất cả nghiền mịn. Hàng ngày, sau bữa ăn uống 1 thìa bột đó với nước đun sôi để nguội.
Trị sắc mặt nâu vàng

Lấy 1 kg bí đao gọt vỏ, thái miếng, trộn đều với 1,5 lít rượu gạo, 1 lít nước. Sau đó, nấu lên, lọc bỏ bã, tiếp tục nấu cô đặc thành kem, cho vào lọ dùng dần như kem dưỡng vào buổi tối.

  1. Chữa rám má, sạm da

1 quả bí đao vừa phải, 100gr bán hạ, ½ lít rượu, ½ lít nước. Tất cả đun nát nhừ, lọc lấy nước cốt, cô đặc như cao rồi cho vào lọ dùng dần. Trước khi đi ngủ, bôi lên mặt một lớp mỏng, sáng dậy rửa mặt thật sạch.

  1. Trị da khô

Dùng 40 g nhân ý dĩ ngâm nước qua đêm, 300 g thịt gà thái nhuyễn, 20 g miến, 500 g bí đao, 10 g nấm hương, 1 miếng tỏi, một ít hành, gừng, muối, rượu vang, dầu vừng. Cho ý dĩ vào nồi nước đun chín mềm, lần lượt cho thịt gà, bí đao, nấm vào nấu chín, nêm nếm gia vị vừa ăn. Miến và dầu vừng bỏ sau cùng.

  1. Mặt nạ bằng bí đao

Công thức mặt nạ tự nhiên bằng bí đao tươi rất đơn giản: xay bí đao nhuyễn bằng máy xay sinh tố với chút mật ong, kể cả làn da hỗn hợp cũng không lo dị ứng hay nổi mụn.

Lưu ý:

Bên cạnh những tác dụng tuyệt vời của bí đao cần lưu ý khi sử dụng loại quả này bởi nó có tính xà phòng rất cao. Vì thế nếu bạn ăn sống bí đao hoặc uống nước bí đao sống được xay như sinh tố để mong làm đẹp thì không nên vì tính chất xà phòng của bí đao sống sẽ gây bệnh cho hệ thống tiêu hóa của bạn.

Bí đao rất tốt nhưng bạn cũng chỉ nên ăn 1bữa/tuần. Không ăn hàng ngày, không ăn liên tục trong nhiều ngày bởi không chỉ bí đao mà bất kì thực phẩm nào cũng vậy, nếu bạn ăn quá nhiều sẽ không tốt cho sức khỏe.

Cao Sơn 

 

TĐMVSK sưu tầm