Thảo Dược

Các lợi ích của khoai lang cho sức khoẻ

Các lợi ích của khoai lang cho sức khoẻ

Khoai lang – Thực phẩm vàng giúp người Nhật Bản phòng chống mọi bệnh ung thư

 Khoai lang, một loại củ rất dân dã và phổ biến ở Việt Nam, đã được các nhà nghiên cứu phòng chống ung thư Nhật Bản xếp vào nhóm đầu trong số 20 loại rau củ có hiệu quả ức chế tế bào ung thư tốt nhất. Trong dân gian, có nơi còn gọi khoai lang là “sâm nam”, “sâm đất” – ý nói đến lợi ích vô giá của loại củ dân dã này đối với sức khỏe.
Trên thực tế nghiên cứu đã chứng tỏ khoai lang, đặc biệt là khoai lang tím, là siêu thực phẩm chống ung thư.Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy trong khoai lang tím chứa chất ức chế sự phát triển tế bào ung thư dạ dày, đại tràng, phổi, vú. Ngoài ra chất này còn ức chế tiểu cầu ngưng tụ, có tác dụng chống đông, do vậy giúp dự phòng bệnh tim mạch.

Trong một nghiên cứu đăng trên tạp chí Sinh hóa Dinh dưỡng (Journal of Nutritional Biochemistry), các nhà khoa học Mỹ đã kết hợp các chiết xuất lấy từ củ khoai lang tím nướng chín lên các tế bào ung thư, và thấy rằng các tế bào ung thư bị ức chế phát triển. Khi thử nghiệm cho chuột bị ung thư ăn khoai lang chín, họ cũng thu được những kết quả rất khả quan.

Các nhà khoa học khẳng định rằng khoai lang tím rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa ung thư cấp độ 1 và 2.

Nhóm nghiên cứu đã đưa ra lời khuyên rằng mọi người nên ăn 1 củ khoai lang tím cỡ vừa vào các bữa trưa hoặc tối, hoặc cũng có thể ăn 1 củ khoai lang tím to mỗi ngày để tăng cường sức khỏe, chống bệnh ung thư.

Các nhà khoa học khẳng định rằng khoai lang tím rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa ung thư cấp độ 1 và 2. (Ảnh: songkhoe.vn)

Một nghiên cứu của Châu Á cũng cho thấy khoai lang giàu vitamin A, giúp phòng ngừa ung thư đại tràng hữu hiệu.

Bên cạnh đó, khoai lang còn có nhiều lợi ích sức khỏe khác, xứng danh “sâm nam”:

Bảo vệ tim mạch

Khoai lang chứa nhiều vitamin B6 có tác dụng chống xơ vữa thành mạch. Hàm lượng kali cao trong khoai lang còn giúp hạ huyết áp, điều hòa nhịp tim.

Ổn định đường huyết, chống tiểu đường

Mặc dù chứa tinh bột song khoai lang lại là thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp. Khoai lang còn được dùng làm nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng có tác dụng ổn định đường huyết.

Tăng cường sức đề kháng, chống viêm

Khoai lang chứa các chất tạo màu có đặc tính chống viêm, cùng với đó là vitamin C, vitamin A, vitamin E hỗ trợ hệ miễn dịch đồng thời là chất chống oxi hóa mạnh mẽ.

(Ảnh: lilyapp.me)

Tăng cường thị lực, tốt cho da và tóc

Vitamin A được biết đến là giúp bảo vệ làn da khỏi tác hại từ ánh nắng mặt trời cũng như tốt cho mắt. Vitamin C và E có nhiều trong khoai lang giúp làn da sáng bóng và khỏe mạnh.

Hỗ trợ tiêu hóa

Khoai lang chứa nhiều chất xơ có tác dụng nhuận tràng, điều hòa và duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Nếu bị táo bón thì có thể ăn khoai lang luộc, mà người uống rượu quá nhiều, đường tiêu hóa bị tổn thương dẫn đến tiêu chảy thì có thể ăn khoai lang nướng.

Một số bài thuốc và món ăn bổ dưỡng từ củ khoai lang và lá khoai lang

1.Chữa táo bón

Củ khoai rửa sạch, gọt bỏ vỏ, xay (giã) nhỏ, thêm ít nước sôi, khuấy đều. Uống 1 bát vào buổi sáng. Dùng 3 – 7 ngày đến khi hết táo bón. Hoặc dùng 100 – 150g lá tươi luộc ăn hàng ngày.

2.Chữa đái tháo đường

Lá khoai lang tươi 150g, bí đao 50g. Lá khoai rửa sạch, bí đao gọt vỏ, thái miếng. Nấu canh ăn trong ngày.

3.Phụ nữ băng huyết

Lá khoai lang tươi 100 – 150g, giã nát, cho ít nước sôi, ép nước uống.

4.Trẻ biếng ăn

(Ảnh: khoaimat.com)

Cho ăn dặm bằng bột khoai lang vàng đỏ quấy với bột, sữa.

5.Viêm tuyến vú

Khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.

6.Thận âm hư, đau lưng mỏi gối

Lá khoai lang tươi non 30g, mai rùa 30g, sắc kỹ lấy nước uống.

7.Thận dương hư, đi tiểu nhiều lần

Hầm thịt chó với khoai lang, cho thêm chút rượu và gia vị.

8.Chữa ngộ độc sắn

Khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ.

9.Say tàu xe

Củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.

10.Vàng da

(Ảnh: eva.vn)

Nấu cháo đặc bằng khoai với gạo hoặc bột ngô.

11.Mụn nhọt

Khoai lang củ 40g, lá bồ công anh 40g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt. Để hút mủ nhọt đã vỡ, lấy lá khoai lang non 50g, đậu xanh 12g, thêm chút muối, giã nhuyễn bọc vào vải đắp.

12.Tỳ vị hư nhược

Cháo kê khoai lang: Khoai lang 60g, kê 50g. Khoai lang gọt vỏ, thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo, ăn bữa sáng. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường, tỳ vị hư nhược.

13.Quáng gà, thị lực giảm sút

Cháo gạo khoai lang:Khoai lang đỏ (tươi) 200g, gạo tẻ 100g. Khoai rửa sạch, gọt vỏ, thái miếng. Nấu với gạo thành cháo, thêm đường trắng đảo đều. Dùng cho bệnh nhân quáng gà, thị lực giảm.

Khoai lang hầm cá bống (hoặc cá quả): khoai lang 500g, cá quả 1 con (500g), nghệ 1 củ (20g).Khoai rửa sạch, thái miếng, cá đánh vảy, mổ bỏ ruột, nghệ giã nát. Cho vào nồi hầm kỹ. Dùng cho sản phụ bị suy nhược.

Một số lưu ý khi ăn khoai lang

Phải bỏ hết khoai hà (sùng).

Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. Để giải cảm và chữa táo bón, nên dùng khoai vỏ trắng ruột trắng.

Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. (Ảnh: phunutoday.vn)

 

Trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi đói sẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này, khoai phải được nấu, luộc, nướng thật chín hoặc cho thêm ít rượu vào nấu để phá hủy chất men.

Khi ăn khoai có thể ăn cả vỏ để không bị đầy bụng. Nếu bị đầy bụng, có thể uống nước gừng để chữa.

Vỏ khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Do đó phải bảo vệ phần vỏ không bị sây sát, không gọt vỏ nếu không cần thiết. Vỏ còn giúp bảo vệ dưỡng chất bên trong, vì vậy khi luộc khoai nên để cả vỏ (đã rửa sạch). Tuy nhiên vỏ khoai đổi màu, lốm đốm màu đen hoặc nâu chứng tỏ củ đã bị thối không nên ăn.

Đại Hải

TĐMVSK sưu tầm

 

5 món ăn giúp chữa viêm khớp

5 món ăn giúp chữa viêm khớp

5 món ăn giảm đau cho những người viêm khớp

Chia Sẻ

0
Giảm đau cho người viêm khớp. (Ảnh: Getty)
 Viêm khớp là tình trạng khá phổ biến ở người lớn tuổi, gây ra rất nhiều đau đớn. Nguyên nhân có thể do chấn thương, trao đổi chất bất thường hoặc nhiễm trùng, di truyền… Tuy nhiên hoàn toàn có thể điều chỉnh ăn uống để hỗ trợ  phòng và điều trị.
Viêm khớp là tên gọi chung của bệnh về khớp xương đặc trưng bởi hiện tượng viêm một hay nhiều khớp.

Viêm khớp thường có kèm triệu chứng đau khớp. Viêm khớp có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau và có nhiều mức độ từ nhẹ đến nặng, các khớp có thể bị đau từ trung bình đến đau dữ dội và các khớp có thể bị biến dạng.

Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp: Đau khớp, ngay cả khi không di chuyển; Sưng và cứng khớp; Viêm tại chỗ hay chung quanh các khớp; Khớp hạn chế cử động; Đỏ vùng da quanh khớp…

Sụn khớp là một lớp phủ dày, trơn láng lên đầu xương bảo vệ các xương khỏi sự ma sát khi bạn vận động. Khi bị viêm xương khớp thì mô sụn bị viêm sẽ gây ra sự mất mô nghiêm trọng, các sụn bị vỡ và mòn đi, khi cử động sẽ làm cho các xương dưới sụn cọ sát vào nhau gây nên viêm, sưng, đau nhức và làm mất khả năng cử động của khớp

Trong viêm khớp dạng thấp, hệ miễn dịch của cơ thể tấn công lớp màng của bao khớp, đây là một lớp màng bền chắc bao phủ toàn bộ khớp. Lớp màng này, còn được gọi là bao hoạt dịch, sẽ trở nên viêm và phù nề. Quá trình này thậm chí có thể phá hủy sụn và xương trong khớp.

Để điều trị viêm khớp cần thời gian dài, kiên trì. Bên cạnh các phương pháp điều trị y học thì việc điều chỉnh chế độ ăn, sử dụng thực phẩm từ chính gian bếp có thể giúp giảm bớt các cơn đau. Hãy lưu ý đến những thực phẩm sau:

1. Gạo lứt

5 mon an giam dau cho nguoi viem khop
Gạo lứt chữa sưng đau, viêm khớp.

Gạo lứt rất giàu dinh dưỡng gồm cả chất bột, chất đạm, chất béo, chất xơ cùng các vitamin, như: B1, B2, B3, B6; các axit: Pantothenic (vitamin B5), paraaminobenzoic (PABA), folic (vitamin M), phytic và cả các nguyên tố vi lượng: Canxi, sắt, magiê, selen, glutathion (GSH), kali và natri… đóng vai trò quan trọng với sức khỏe con người.

Đặc biệt, vitamin K có trong gạo lứt giúp chuyển vận canxi ra khỏi dòng máu và đưa canxi vào xương; IP6 có tác dụng ức chế và ngăn cản việc kết tinh oxalate canxi ở đường tiết niệu; và cơ chế này cũng đồng thời mang khiến xương chắc khoẻ hơn và tránh được bệnh loãng xương.

Nguyên liệuGạo lứt 100g, ý dĩ nhân 100g.

Cách làm: Vo sạch gạo lứt, ngâm nước hơn 2 giờ. Đãi sạch ý dĩ nhân, để ráo. Hai thứ cho vào nồi cùng một lượng nước vừa đủ, nấu sôi, hạ nhỏ lửa nấu cho đến khi gạo và ý dĩ nở chín nhừ là được. Dùng vào bữa sáng và bữa tối.

2. Đậu xanh

Theo các nghiên cứu y học, trong đậu xanh chứa nhiều thành phần dinh dưỡng như tinh bột, chất xơ, protid, axit béo không no, acid folic, các vitamin B1, B2, B3, B6, E, C, tiền vitamin K và các khoáng chất vi lượng sắt, canxi, kali, natri, kẽm, magie… cực kỳ tốt cho cơ thể.

5 mon an giam dau cho nguoi viem khop
Đậu xanh chứa nhiều hoạt chất flavonoid có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của các tế bào ung thư và quá trình thoái hóa, giảm đau hiệu quả đối với những người mắc bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp…

Đậu xanh có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, hạ huyết áp, nhuận cổ họng, làm tiêu mụn nhọt… Vì vậy, đậu xanh thường được sử dụng cho những người bị cao huyết áp, xơ vữa động mạch, bệnh gan, tiểu đường…

Ngoài ra, đậu xanh còn có thể chữa được bệnh gút bởi hàm lượng chất xơ có trong đậu xanh có thể hạn chế quá trình hấp thu và chuyển hóa chất đạm nên giảm được sự hình thành và tích tụ axit uric trong cơ thể gây bệnh gút.

Hơn nữa, đậu xanh cũng có tính kháng viêm cao, đặc biệt là lớp vỏ đậu xanh chứa nhiều hoạt chất flavonoid có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của các tế bào ung thư và quá trình thoái hóa, giảm đau hiệu quả đối với những người mắc bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp…

Nguyên liệu: Ý dĩ nhân 50g, đậu xanh 25g, bách hợp tươi 100g.

Cách làm: Bách hợp tẽ cánh, xé bỏ màng trong, dùng chút muối tinh bóp nhẹ, rửa sạch để bỏ vị đắng; nấu đậu xanh và ý dĩ nhân cho nhừ, sau thêm bách hợp nấu tới đặc. Khi ăn thêm chút đường trắng, chia ăn sáng và tối. Dùng chữa âm hư, nóng trong, khớp gối sưng nóng đỏ, đau nhiều do thoái hoá khớp gối.

3. Ngải cứu

5 mon an giam dau cho nguoi viem khop
Lá ngải cứu có từ 0,2 đến 0,34% tinh dầu, tác dụng giảm đau. Ngải cứu còn chứa rất nhiều cineol, chất kháng khuẩn tự nhiên và thyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol… giúp làm giảm các cơn đau thần kinh.

Ngải cứu là loại cây thân thảo, có vị hơi đắng, tính cay nóng. Ở các vùng quê, ngải cứu thường được trồng quanh nhà để làm rau ăn, còn mọc dại nhiều nơi. Thông thường, ngải cứu được sử dụng để điều kinh, an thai, chữa đau bụng, ngoài ra còn được biết đến nhiều với tác dụng chữa các bệnh về xương khớp.

Theo sách y học của Tuệ Tĩnh, lá ngải cứu có từ 0,2 đến 0,34% tinh dầu, tác dụng giảm đau. Ngải cứu còn chứa rất nhiều cineol, chất kháng khuẩn tự nhiên và thyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol… giúp làm giảm các cơn đau thần kinh.

Nguyên liệu: Lá lốt 50g, thịt lợn nạc 100g, gừng tươi 5g, lá ngải cứu, gia vị vừa đủ.

Cách làm: Thịt lợn băm nhỏ, ướp gia vị. Lá lốt rửa sạch, xắt nhỏ, thêm nước nấu sôi thì cho thịt vào, nấu thành canh, cho thêm vài lát gừng và lá ngải cứu xắt nhỏ, khuấy đều là được. Dùng ăn nóng trong bữa cơm.

Công dụng: Làm ấm cơ thể, giảm đau nhức. Dùng tốt cho người bị đau nhức khớp xương do các khí phong, hàn và thấp gây ra.

4. Khoai sọ

Theo Đông y, củ khoai sọ có vị cay ngọt; vào tỳ thận. Lá và bẹ lá vị cay, tính bình; có tác dụng liễm hãm (cầm mồ hôi), chỉ tả, tiêu thũng độc.

Củ khoai sọ ích khí bổ thận, phá huyết tán kết, khu phong, chỉ thống, trừ đàm tiêu thũng. Dùng cho các trường hợp phát ban dị ứng mẩn ngứa, sa trực tràng, lỵ mạn tính, viêm sưng hạch (lao hạch), chấn thương đụng giập, gãy xương chảy máu do chấn thương, chữa bệnh viêm khớp có sưng nóng đỏ do phong thấp, đau dạ dày, mụn nhọt, rắn cắn, lao phổi, bướu giáp…

Nguyên liệu: Khoai sọ 60g, chân giò hoặc xương  sườn lợn 100g, gia vị vừa đủ.

Cách làm: Khoai sọ gọt vỏ, rửa sạch; xương lợn chặt thành đoạn ngắn, ướp gia vị. Ninh xương nhừ, sau đó cho khoai sọ vào đun chín mềm, ăn ngày 2 lần.

Phương Nam

TĐMVSK sưu tầm

Đậu đen giải độc cho người uống rượu và hút thuốc

Bài thuốc giải độc cơ thể cho người hay uống rượu bia và hút thuốc lá

Người hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều sẽ tích tụ vô số độc tố trong cơ thể, sức khỏe giảm sút nghiêm trọng. Tuy nhiên, chỉ cần khéo léo dùng một số bài thuốc dân gian từ đậu đen, bạn đã có thể thanh lý được rất nhiều vấn đề.

Đậu đen có tên khoa học là Vigna cylindrica, thuộc họ đậu, Đông y hay gọi với tên ô đậu, hắc đại đậu… thường được dân gian sử dụng như một loại thức ăn ngon, bổ, rẻ.

Theo y học cổ truyền, đậu đen tính hơi ôn, vị ngọt, quy kinh thận, có tác dụng trừ thấp, giải độc, bổ thận, bổ huyết, bồi bổ cơ thể. Nhiều sách cổ viết rằng, ăn đậu đen chữa được chứng thủy thũng, tê thấp, bổ thận, giải độc cơ thể, phụ nữ dùng lâu ngày thì làm đẹp dung nhan.

Phân tích hiện đại cho thấy trong đậu đen có chứa nhiều sinh tố A, B, C, PP, protein, đường bột, chất béo và các khoáng. Đậu đen cũng chứa nhiều axit amin quan trọng cho cơ thể như: lysin, methionin, tryptophan, phenylalanin, alanin, valin, leucin… do đó đậu đen được xem như một loại thuốc bổ. Axit amin arginin có trong đậu đen rất tốt cho

Ngoài ra, đậu đen còn chứa nhiều anthocyanin – chất khiến cho lớp vỏ hạt đậu có màu đen, chúng có tác dụng chống oxy hóa rất mạnh, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, chống ung thư, kéo dài tuổi thọ, chống lão hóa tế bào.

Có thể sử dụng đậu đen theo nhiều cách khác nhau:

  1. Nước đậu đen hoặc đậu đen rang để giải độc

Dùng một nắm đậu đen, rửa sạch rồi cho vào nấu nước uống.

Nước đậu đen rang cũng khá phổ biến, dễ làm và dễ uống. Lấy đậu đen được rửa sạch, rang chín, bọc kín để sử dụng dần. Mỗi lần dùng cho một dúm nhỏ đậu đen vào bình hãm với nước nóng, để vài phút cho ngấm là có thể dùng như uống trà hàng ngày.

Nước đậu đen tác dụng mát gan, lợi tiểu, giải nhiệt, giải độc… rất tốt cho những người hay phải uống bia rượu và thuốc lá. Phụ nữ uống nước đậu đen có tác dụng giảm cân, thanh lọc cơ thể và làm da sáng đẹp hơn.

2. Chè đậu đen hoặc nấu nước uống để thanh lọc cơ thể

Mỗi ngày từ 20-40g đậu đen, nấu cùng với 30g đại táo, nấu chung ăn liên tục trong 3-4 ngày để chữa suy nhược.

3. Canh nước dừa, đậu đen chữa đau nhức ở các khớp xương

Lấy một quả dừa xiêm nhỏ không già quá, vạt đầu, rồi bỏ 20g đậu đen đã rửa sạch vào quả dừa, đậy nắp dừa lại sau đó đem chưng cách thủy khoảng 3-4 giờ cho đậu nhừ rồi đem ra uống nước, ăn cái. Mỗi tháng chỉ cần ăn 1-2 lần là đủ, các khớp xương sẽ cử động nhẹ nhàng linh hoạt hơn.

4. Canh đậu đen với tỏi chữa người mệt mỏi, tiểu tiện bí táo

Lấy một củ tỏi rửa sạch, đập dập múi tỏi, không làm nát quá, cho vào nồi chung với 1/2 chén đậu đen đã rửa sạch, nấu lửa nhỏ đến khi đậu mềm rồi nêm chút đường muối cho vừa miệng rồi ăn, mỗi ngày ăn một lần lúc sáng sớm sẽ tốt cho người bệnh.

5. Đậu đen chế hà thủ ô chữa di tinh, liệt dương, tay chân mỏi yếu, râu tóc bạc sớm

Lấy 50g đậu đen nấu nước rồi lấy nước đậu chưng cách thủy với 300g hà thủ ô đỏ trong 2-3 giờ, vớt ra để ráo phơi khô để dành dùng dần, dạng nước sắc mỗi ngày 15-20g hoặc 5g dạng bột.

Người thể hàn không nên dùng nhiều đậu đên (Ảnh: Internet)

Đậu đen tốt cho tất cả các lứa tuổi khác nhau: người già, trẻ em, phụ nữ và nam giới, tuy nhiên do có tính mát nên sẽ phù hợp hơn cho người ở tạng nhiệt (người nóng).

Với người bị hư hàn (loét hành tá tràng, dễ tiêu chảy, tiêu chảy mạn), chân tay lạnh, sợ lạnh… thì không nên dùng nhiều. Khi nấu có thể cho thêm một vài lát gừng sẽ tốt hơn.

Minh Thành tổng hợp

 TĐMVSK sưu tầm

Ăn đậu tốt hơn ăn thịt

Mùa hè ăn đậu tốt hơn ăn thịt, tạm biệt bệnh tim mạch và thêm nhiều lợi ích khác

Mùa hè nóng bức, ăn cá ăn thịt không bằng ăn đậu. Lý do là vì đa số thực phẩm họ đậu vốn có tác dụng kiện tỳ lợi thấp, còn giàu vitamin nhóm B và khoáng chất, rất hiệu quả để bổ sung chất dinh dưỡng bị thất thoát qua đường mồ hôi.

Các loại đậu khác nhau có hiệu quả dưỡng sinh khác nhau, ví dụ, ăn đậu đỏ tiêu thũng, ăn đậu tương non bổ tâm, ăn đậu nành giảm mỡ, mùa hè ăn nhiều loại đậu, vô cùng tốt cho cơ thể!

  1. Đậu tương non: Bổ tâm hạ áp

Đậu tương non chứa nhiều chất dinh dưỡng đạm thực vật, kali, magie, vitamin nhóm B và xơ thực phẩm… đồng thời còn chứa thành phần bảo vệ sức khỏe như saponin, axit phytic, oligosaccharides… rất tốt cho tuần hoàn tim não và kiểm soát huyết áp.

  1. Đậu đỏ: Kiện tỳ tiêu thũng(phù thũng)

Đậu đỏ tính bình, có thể thanh nhiệt giải độc, kiện tỳ ích vị, lợi niệu tiêu thũng. Đến mùa hè nóng bức, cơ thể rất dễ xuất hiện thủy thũng, uống một bát nước đậu đỏ thì có thể có tác dụng hoãn giải thủy thũng.

  1. Đậu xanh: Thanh nhiệt giải độc

Đậu xanh có thể thanh nhiệt ích khí, giải độc lợi thủy, mùa hè có thể ăn nhiều hơn một chút.

Từ góc độ Trung y mà giảng, đậu xanh tính mát vị ngọt, vốn có tác dụng nhuận hầu chỉ khát, thanh nhiệt ích khí, giải độc lợi thủy… Ngày hè oi bức, hơi nóng quấn người, uống một bát nước đậu xanh, lập tức tỉnh táo con người. Ngoài ra, đậu xanh còn có thể thanh nhiệt của trường vị.

  1. Đậu đen: Bổ thận kháng lão hóa

Đậu đen đi vào thận, bổ thận (Ảnh minh họa: Internet)

Trung y cho rằng, sắc đen vào thận, do đó hay ăn đậu đen tốt cho tạng thận. Ngoài ra, trong vỏ đậu đen giàu anthocyanin, có thể thanh trừ gốc tự do trong cơ thể, chống lão hóa. Ngoài ra, anthocyanin còn có tác dụng bổ mắt.

  1. Đậu nành: Giảm mỡ chống ung thư

Thường xuyên ăn đậu nành có thể giúp giảm thấp tỷ lệ mắc bệnh tim mạch.

Protein và sterol trong đậu nành, đều có thể cải thiện mỡ máu và cholesterol, từ đó giảm thấp nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Ngoài ra, trong đậu nành còn chứa lượng lớn phytoestrogen, có thể giảm thấp tỷ lệ ung thư có liên quan đến hooc-môn ở nữ giới. Nếu bạn có được loại đậu bình thường, không phải sản phẩm biến đổi gen (GMO) là tốt nhất.

  1. Đậu trạch (đỗ leo): Giảm béo và tăng cường trao đổi chất

Đậu tây dinh dưỡng phong phú, protein, canxi, sắt, vitamin nhóm B hàm lượng đều rất cao. Đáng để chú ý là, chất saponin trong đậu tây có thể thúc đẩy trao đổi chất béo, trong đó còn chứa thành phần có thể ngăn chặn hấp thụ đường, là một trong những thực phẩm giảm béo lý tưởng.

  1. Đậu ngũ sắc (cháo ngũ bảo): tư dưỡng ngũ tạng

 

Đậu đỏ: (đỏ nhập tâm) thanh tâm dưỡng thần, kiện tỳ ích thận, đồng thời chứa xơ thực phẩm, có thể thông tiện, nhuận tràng, giảm huyết áp.

Đậu xanh: (xanh nhập can) thanh nhiệt giải độc khư hỏa, giảm cholesterol.

Đậu nành: (vàng nhập tỳ) giàu saponin có thể kích thích tiêu hóa, kiện tỳ vị, ăn lâu dài có thể làm chậm lão hóa.

Đậu trắng: (trắng nhập phế) có nhiều loại globulin, có thể tăng cao khả năng miễn dịch, phòng chống các bệnh về đường hô hấp.

Đậu đen: (đen nhập thận) chứa các chất chống oxy hóa isoflavones, anthocyanins, thúc đẩy tạng thận bài xuất độc tố, an thần minh mục (sáng mắt).

Theo secretchina

Liên Hoa

TĐMVSK sưu tầm

9 loại đậu giầu dinh dưỡng như thịt

9 loại đậu giàu dinh dưỡng không kém thịt, giúp phòng chữa nhiều bệnh

Không chỉ giàu đạm, các loại đậu này còn là nguồn cung cấp chất xơ, khoáng chất, các vitamin và nhiều hoạt chất rất có lợi cho sức khỏe. Một số loại đậu còn được dùng làm thuốc chữa bệnh trong dân gian. Những người đang theo chế độ ăn kiêng, muốn hạn chế ăn chất béo và thịt nên lưu ý bổ sung chúng trong thực đơn hàng ngày.

 1. Đậu mắt đen

Hình như những con mắt biết nói

Đậu mắt đen còn được gọi là đậu trắng mắt cua. Mỗi cốc đậu mắt đen nấu chín chứa 11 gram chất xơ và 13 gram protein cùng nhiều folate, magie. Chúng còn là thực phẩm rất giàu chất chống oxy hóa isoflavone, anthocyanidin giống như có trong nho, quả mâm xôi, dâu tây… nhưng cao gấp 10 lần giúp bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa lão hóa.

Theo sách Dược tính chỉ nam “đậu trắng là bạch đậu vị cam, tính bình, không độc, tác dụng bổ 5 tạng, ấm áp tràng vị, điều hòa trung nguyên, giúp ích 12 kinh mạch, tạng thận có bệnh dùng nó rất tốt”. Đậu mắt đen kết hợp tỏi giúp ổn định huyết áp, giải quyết các vấn đề tim mạch. 

  1. Đậu gà

Giống con gà mái ấp trứng

Đậu gà có tên gọi khác là garbanzo (trong tiếng Tây Ban Nha) và Ceci (trong tiếng Italia). Một cốc đậu gà có hơn 14 gram protein và 12 gram chất xơ. Đậu gà có hàm lượng axít amino tryptophan cao, là thành phần chính của hooc-môn serotonin có tác dụng tăng cảm giác hạnh phúc và ngăn ngừa bệnh trầm cảm.

Đồng thời, đậu gà có chứa chất phytochemical là saponin có đặc tính chống oxy hóa mạnh. Hàm lượng chất xơ cao cùng với lượng kali và vitamin C và B6 trong đậu gà góp phần bảo vệ cho sức khỏe tim mạch.

  1. Đậu Hà Lan xanh

Màu xanh đầy sức sống

Đậu Hà Lan xanh giàu tinh bột, nhiều loại khoáng chất, vitamin B và axit amin, có hiệu quả rất tốt đối với việc giảm bớt sự mệt mỏi, sưng phù hay tiểu tiện khó khăn… Đậu Hà Lan xanh còn có công dụng thanh nhiệt, giải độc, giúp mắt sáng hơn, hạ huyết áp…

  1. Đậu cô ve

Tốt cho người bệnh tim mạch, thận

Đậu cô ve không chỉ có chứa nhiều nguyên tố vi lượng như là protein, canxi, sắt, mà còn có nhiều kali, magie, ít natri tốt cho sức khỏe. Đậu cô ve rất thích hợp với những người cần phải ăn uống ít natri như bị tim, thận, cao huyết áp. Khi ăn cần chú ý nấu chín để tránh ngộ độc.

  1. Đậu thận

Hình dáng giống quả thận

Đậu thận có chứa nhiều tinh bột và tỷ lệ chất dinh dưỡng cao giúp cơ thể nhanh chóng phục hồi sau ốm và mệt mỏi. Vì vậy, nếu bạn đang gặp vấn đề về sức khỏe thể chất, hãy thêm đậu thận vào chế độ ăn uống.

  1. Đậu lima (đậu ngự/đậu quyên)

Rất tốt cho não bộ

Là thực phẩm giàu đạm, ít béo, nhiều chất xơ, tốt cho hệ tim mạch. Ngoài ra, đậu ngự còn có nhiều vitamin nhóm B, sắt, potasium và calories. Vitamin B trong đậu ngự cần thiết cho các chức năng của não. Đậu ngự còn giàu inositol, một chất giúp cải thiện triệu chứng suy giảm trí nhớ.

  1. Đậu tằm

Hỗ trợ tiêu hoá

Đậu tằm có tác dụng bổ tỳ vị, rất hợp với những người yếu bụng, hay bị tiêu chảy. Tuy nhiên, khi ăn đậu tằm bạn phải bỏ hết lớp vỏ cứng phía ngoài.

  1. Đậu nành (Đậu tương)

Loại đậu thông dụng và phổ biến nhất

Đậu nành giàu magiê, kali, canxi và giúp ngăn ngừa chuột rút cơ bắp trong quá trình tập luyện, hỗ trợ giảm cân hiệu quả nhờ lượng calo ít. Bên cạnh đó, nó cung cấp lượng sắt dồi dào, tăng năng lượng và thúc đẩy oxy đến các cơ bắp hoạt động.

  1. Đậu lăng

Đặc biệt tốt cho phụ nữ mang thai vì giàu sắt

Đậu lăng giàu sắt giúp cải thiện độ bền cơ bắp, ngăn ngừa thiếu máu, đặc biệt tốt cho phụ nữ mang thai. Chúng có rất nhiều chất xơ, giúp làm giảm cholesterol cũng như lượng đường trong máu. Các vitamin, khoáng chất và protein trong đậu lăng rất có lợi cho sức khỏe.

Ăn đậu lăng thường xuyên giúp ngăn chặn lượng đường trong máu phát sinh và kiểm soát sản xuất lactate trong cơ thể – nguyên nhân gây đau nhức và mệt mỏi.

Hoàng Kỳ (T/h)

 TĐMVSK sưu tầm

4 thực phẩm mầm rất quý và bổ dưỡng

4 thực phẩm mọc mầm không độc mà còn quý như ‘vàng’

Nhiều người quan niệm thực phẩm đã mọc mầm có thể gây độc, không nên ăn nhưng thực ra không hẳn như vậy. Với một số loại thực phẩm, thời điểm chúng mọc mầm chính là lúc các chất dinh dưỡng dự trữ được kích hoạt và trở nên rất dễ hấp thụ cho cơ thể. 

 1. Tỏi đã tốt, tỏi mọc mầm còn tốt hơn

Tỏi mọc mầm tăng khả năng chống oxy hoá

Nhiều người thường thắc mắc: Liệu tỏi nảy mầm có thể dùng tiếp được hay không? Kỳ thực, chỉ cần củ tỏi mọc mầm không bị mốc, không đổi màu là có thể tiếp tục sử dụng.

Mầm tỏi có chứa hàm lượng chất chống oxy hóa cao hơn nhiều so với tỏi thường. Hàm lượng các chất này tăng cao nhất vào ngày thứ 5 kể từ khi mọc mầm. Bởi vậy, tỏi đã có mầm so với tỏi thường càng có tác dụng chống ung thư và làm chậm quá trình lão hóa.

Bên cạnh đó, người không quen ăn tỏi có thể thử ăn mầm tỏi. Mầm của loại củ này đặc biệt giàu chất xơ, vitamin C, vitamin A, caroten…

  1. Đậu tương mọc mầm

Đậu tương mọc mầm càng tươi, càng nhẵn nhụi thì càng dễ tiêu hóa, đặc biệt thích hợp với những người có công năng tiêu hóa không tốt.

Đậu tương là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng rất cao, nhưng bên trong lại chứa một số chất gây trở ngại cho quá trình hấp thu của cơ thể. Tuy nhiên, sau khi nảy mầm, đại đa số những chất này sẽ bị phân giải, đồng thời hàm lượng chất dinh dưỡng còn tăng lên đáng kể.

Dùng đậu tương mọc mầm làm sữa đậu nành hoặc xào cùng nấm hương đều là những lựa chọn ẩm thực vừa bổ dưỡng lại vừa ngon miệng.

Cần phải lưu ý rằng đậu tương mọc mầm trong thời gian ngắn, dài ra chưa tới 1/2 cm là tốt nhất để ăn.

  1. Đậu xanh nảy mầm (giá đỗ)

Hạt đậu xanh là một loại rau nhỏ chứa hàm lượng kali cao và các chất dinh dưỡng khác, là thức ăn lý tưởng cho những bệnh nhân cao huyết áp. Mầm đậu xanh giàu vitamin, khoáng chất… rất tốt để hỗ trợ chức năng sinh lý, chức năng sinh sản cho cả nam và nữ.

Cách làm giá đỗ truyền thống, sử dụng lá tre làm giá đỡ

Khi hạt đậu nảy mầm, hàm lượng caroten cao hơn hẳn so với các loại trai cây và rau thông thường giúp tăng thị lực cho đôi mắt, cải thiện làn da thô ráp cũng như thúc đẩy sự cân bằng dầu trên làn da, đặc biệt là da nhờn.

  1. Mầm đậu Hà Lan

Mầm đậu Hà Lan có giá trị dinh dưỡng vô cùng cao

Trong số các loại mầm đậu, mầm đậu Hà Lan được đánh giá rất cao về giá trị dinh dưỡng và công dụng đối với sức khỏe.

Mầm đậu Hà Lan chứa hàm lượng caroten có thể lên tới 2700 mg/ 100gr. Trong khi đó, những loại trái cây, rau dưa mà chúng ta thường ăn chỉ có lượng caroten là 100mg/100gr. Không chỉ vậy, loại mầm này còn rất dễ chế biến. Chúng ta có thể dùng mầm đậu Hà Lan để làm rau trộn, xào hay xào trứng cũng đều rất ngon miệng.

Lưu ý những loại rau củ không nên ăn khi đã mọc mầm:

Các loại khoai thường xuyên đứng đầu trong danh sách những loại củ quả không nên ăn khi đã mọc mầm

 Khoai tây: Mầm khoai tây có chứa solanin – một loại glyco-alkaloid đắng và độc. Chất độc này sẽ tập trung ở phần châm mầm, làm cho khoai tây bị đắng và độc tới mức không dùng được.

 Khoai lang: Chất độc trong khoai lang mọc mầm có thể gây nôn mửa, đau bụng. Nếu thấy khoai có mầm, hãy khoét bỏ phần mầm và ngâm khoai trong nước muối rồi mới sử dụng.

 Lạc: Quá trình mọc mầm không chỉ khiến cho dinh dưỡng của lạc bị giảm thấp mà còn làm hàm lượng nước tăng cao, dễ gây nhiễm độc, thậm chí còn làm tăng nguy cơ gây ung thư gan.

 Gừng: Khi bị nẫu hoặc mọc mầm, mặc dù gừng vẫn còn vị cay những sẽ gây nguy hiểm do chất lưu huỳnh sinh ra trong quá trình chế biến. Chất độc trong gừng mọc mầm hoặc dập nát đặc biệt gây hại cho gan, thậm chí còn khiến tế bào gan bị nhiễm độc, biến tính, tổn hại tới công năng bài tiết của gan.

 Một số loại cây họ đậu: Tuy rau mầm họ đậu được mệnh danh là giàu dưỡng chất, vitamin thúc đẩy quá trình phát triển và chống lão hóa nhưng cũng khó tránh khỏi có “ngoại lệ”.

Một số loại đậu như đậu ván, đậu mèo, đậu kiếm, đậu trứng chim có hàm lượng lớn glucoside sinh acid cyanhydric giống như trong măng và sắn. Vì vậy, chúng ta không nên ăn mầm của những loại đậu này.

Hoàng Kỳ (T/h)

 TĐMVSK sưu tầm

Tỏi rất tốt, tỏi mầm còn tốt hơn

Tỏi rất tốt, tỏi mầm còn tốt hơn

Theo kinh nghiệm miệng truyền tai, có lẽ bạn sẽ vứt những củ tỏi đi ngay khi thấy chúng mọc mầm xanh. Tuy nhiên từ nay bạn sẽ cần không làm như thế nữa, bởi vì theo các nhà nghiên cứu khoa học thì những củ tỏi mới mọc mầm này lại chứa nhiều chất dinh dưỡng quý giá hơn tỏi tươi.

Từ hàng nghìn năm nay, tỏi đã được xem là một thực phẩm-dược phẩm quý với rất nhiều công dụng, ví dụ như phòng chống các bệnh tim mạch, cao huyết áp, hạ cholesterol, tăng sức đề kháng nói chung, chữa bệnh yếu sinh lý, trị cảm cúm, đau răng, chữa mụn, chống ung thư… Đó là trên các loại tỏi thông thường.

Không có nhiều nghiên cứu thực hiện trên tỏi mọc mầm, nhưng kết quả thu được thì cũng rất ngạc nhiên. Trên các củ tỏi đã mọc mầm, hàm lượng các hoạt tính chống oxi hóa còn vượt trội hơn. Chiết xuất từ loại tỏi này thậm chí có thể bảo vệ tế bào tránh khỏi một số loại tổn thương. Các kết quả thú vị này đã được nhóm nghiên cứu Hàn Quốc công bố trên tạp chí Agriculture & Chemistry (1).

Theo dõi sự phát triển của mầm tỏi qua các ngày khác nhau, các tác giả nhận thấy ở tỏi mọc mầm được 5 ngày là tốt hơn hẳn. Như vậy chắc chắn trong quá trình nảy mầm, có những thay đổi đã diễn ra, nhiều cơ chế được hoạt hóa. Kết quả là nhiều chất mang hoạt tính được tạo mới, bao gồm các chất có thể bảo vệ cái mầm non chống lại bệnh tật trong môi trường sống mới lạ.

Trong hạt/củ nảy nầm, một số chất dinh dưỡng có thể tăng lên gấp 30 lần so với bình thường, giúp cơ thể bạn sử dụng các vitamin, khoáng, axit amin và axit béo từ các thực phẩm ăn vào một cách hiệu quả hơn. Do đó, một số chuyên gia dinh dưỡng khuyên bạn hãy làm món tỏi mọc mầm nếu bạn có một góc vườn nhỏ.

Mạnh Lạc

1.Jong-Sang Kim. Garlic Sprouting Is Associated with Increased Antioxidant Activity and Concomitant Changes in the Metabolite Profile. J. Agric. Food Chem., 2014, 62 (8), pp 1875-1880.

TĐMVSK sưu tầm

Tỏi đệ nhất gia vị có thể chữa được 150 thứ bệnh

Tỏi: đệ nhất gia vị phòng chống hơn 150 thứ bệnh!

Tuy không nổi danh như sâm nhung quế phụ, nhưng củ tỏi mộc mạc vẫn nằm trên gác bếp lại ẩn chứa vô vàn bí mật tuyệt diệu cho sức khỏe mọi nhà.

4.612 là con số các công trình nghiên cứu về tỏi mà bạn có thể tìm thấy vào thời điểm hiện tại (03/2015) trong PUBMED, thư viện điện tử lớn nhất lưu trữ các nghiên cứu liên quan đến y học. Còn ông Sayer Ji, người sáng lập trang web greenmedinfo.com đã mày mò tổng kết được trên 150 công dụng khác nhau của củ tỏi trong việc phòng chống các loại bệnh.

Lợi ích của tỏi vô cùng phong phú, từ những việc nhẹ nhàng như tạo hương vị cho các món ăn hàng ngày cho đến việc giúp bạn phòng chống các loại bệnh. Từ tăng cường hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng, phòng cảm cúm, chống viêm, đến phòng chống các bệnh tim mạch, kìm hãm hàm lượng cholesterol trong máu, diệt các loại vi khuẩn kháng thuốc, rồi bảo vệ cơ thể chống lại nhiều loại ung thư nguy hiểm, hỗ trợ bệnh nhân Alzheimer…

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ tử vong cao ở các nước đói nghèo có liên quan mật thiết đến các bệnh lây lan truyền nhiễm chứ không phải do thiếu vắc xin. Suy dinh dưỡng, thiếu ăn, điều kiện vệ sinh kém và các hậu quả xấu về mặt tâm sinh lý, trầm cảm và stress do đói nghèo sẽ là nguyên nhân gây tử vong đầu tiên. Còn đối với các nước phát triển, thì nguyên nhân tử vong hàng đầu lại là các bệnh về tim mạch.

Các chuyên gia cho rằng, nếu công dụng của tỏi được quảng bá một cách rộng rãi, thì có lẽ sẽ có thể cứu được hàng triệu người, tránh được những tổn thất vô cùng lớn cho sức khỏe cộng đồng.

Tỏi có thể hạn chế tử vong ở các nước nghèo nhất

Cho đến nay, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đặc tính chống viêm nhiễm của tỏi có thể diệt những tác nhân gây bệnh sau:

  1. Vi khuẩn tụ cầu vàngStaphylococcus aureus đã lờn thuốc kháng sinh methicillin (MRSA)
  2. Nấm khoang miệng (Thrush)
  3. Khuẩn gây nhiễm mủ xanhPseudomonas aerigonosima, kể cả loài đã kháng thuốc
  4. Virus gây nhiễmCytomegalavirus rất hay gặp và rất nguy hiểm cho phụ nữ mang thai, có thể gây nên những triệu chứng nặng nề như tật sọ nhỏ, điếc, giảm thị lực hoặc chậm phát triển trí tuệ cho trẻ sơ sinh.
  5. Nấm mốc sản sinh độc tố vi nấm aflatoxin
  6. Vi khuẩn gây viêm dạ dàyHelicobacter pylori
  7. Nấm gây viêm đường sinh dụcCandida
  8. Siêu vi khuẩn kháng thuốcKlebseilla
  9. HIV-1
  10. Vi khuẩnVibrio
  11. Vi khuẩn gây bệnh laoMycobacterium Tuberculosis
  12. KhuẩnClostridium
  13. Các loại virus:  Herpes Simplex 1 và 2, Parainfluenza virus type 3,
  14. Vi khuẩn đường sinh dụcStreptococcusnhóm B

Ngày nay, nhiều chủng vi sinh vật gây bệnh cho người đã trở nên kháng thuốc, các kháng sinh trở nên không còn tác dụng. Ngay cả trong điều kiện đó thì tỏi tỏ ra vẫn hiệu quả. Những công dụng của tỏi mà chúng ta xác nhận được có lẽ cũng chỉ là phần nổi của tảng băng.

Tỏi rất rẻ tiền, hoàn toàn tự nhiên, ở đâu cũng có thể kiếm được. Tuy nhiên “liệu pháp tỏi” không được giới công nghiệp dược phẩm mấy quan tâm vì họ sẽ không kiếm được nhiều lợi nhuận như việc độc quyền bào chế và kinh doanh các dược phẩm tổng hợp.

Tỏi chữa bệnh nhà giàu

Trong khi thuốc tây y được bảo hộ của các công ty dược phẩm có hiệu quả nhiều khi không rõ ràng, tốn kém và nhiều tác dụng phụ mà đến nay vẫn có thể chưa lường hết được thì tỏi lại hết sức nhẹ nhàng tự nhiên, không độc hại, giải quyết được hàng loạt các nguyên nhân gây tử vong ở các nước phát triển: vấn đề tim mạch và ung thư

Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tỏi rất hữu hiệu trong:

  1. Làm chậm tiến triển của mảng bám lên động mạch.
  2. Bảo vệ chống lại sự nghẽn mạch máu
  3. Tích cực điều hóa mỡ máu
  4. Thuốc giãn mạch
  5. Giảm huyết áp
  6. Cung cấp chất chống oxy hóa
  7. Rối loạn nội mô
  8. Viêm mạch máu

Tỏi có thể khống chế hàng loạt các bệnh ung thư:

  1. Ung thư máu
  2. Ung thư biểu mô tế bào đáy
  3. Ung thư vú
  4. Ung thư cổ tử cung
  5. Ung thư đại tràng
  6. Ung thư nội mạc tử cung
  7. Ung thư dạ dày
  8. Bệnh bạch cầu: bạch cầu lympho bào mãn tính
  9. Ung thư gan
  10. U xương ác tính
  11. Ung thư tuyến tụy

 Ăn tỏi thế nào là tốt nhất

Cách tốt nhất là hãy dùng tỏi tươi, băm nhỏ hoặc đập dập sau đó để ít phút cho các phản ứng sinh hóa xảy ra là bạn có thể ăn ngay. Để lâu các hoạt chất sẽ bị phá hủy, làm mất đi ít nhiều hiệu quả của tỏi. Các loại tỏi khô, bột…đều không được đánh giá cao bằng tỏi tươi.

Đến đây bạn có thể vẫn ái ngại một chút vì mùi tỏi còn vương vấn lại sau bữa ăn, đôi khi khá là bất tiện. Đừng lo, thiên nhiên đã dành sẵn cho chúng ta một số mẹo để loại bỏ cái mùi này:

Sau khi ăn tỏi hoặc các món ăn có tỏi, bạn có thể ăn một trái táo để khử mùi. Nước chanh, bạc hà hoặc trà xanh cũng rất tốt để lấy lại hơi thở không có cái mùi tỏi.

Thực ra, từ thời xa xưa, các thầy thuốc đã sử dụng tỏi để tăng cường sức khỏe, chữa bệnh cho con người. Ví dụ, người ta phát hiện ra tỏi được những người xây dựng kim tự tháp Ai Cập sử dụng để có thể tăng năng suất lao động. Trong Olympic đầu tiên, các vận động viên đã ăn tỏi trước khi thi đấu để tăng cường thể lực… Điều này đều đã được tìm thấy trong các tài liệu y học cổ đại của Ai Cập, Hy Lạp, La Mã, Trung Quốc và Ấn Độ. Với công dụng của tỏi, khoa học ngày nay dường như chỉ đang đi khẳng định lại những gì mà người xưa đã thành thạo rồi.

Mạnh Lạc
TĐMVSK sưu tầm

5 gia vị tuyệt vời cho sức khoẻ thường ngày

5 gia vị tuyệt vời cho sức khỏe thường ngày

Nhiều loại gia vị không những bổ dưỡng và có lợi cho sức khỏe như vị thơm ngon chúng tạo ra, mà có thể chữa lành một cách tự nhiên những ốm đau hàng ngày, thậm chí là phòng ngừa được những bệnh mãn tính.

Nhiều người sử dụng gia vị khi nấu nướng tại nhà, nhưng không phải ai cũng biết những gia vị này bổ dưỡng và có lợi cho sức khỏe như vị thơm ngon chúng tạo ra, và có thể chữa lành một cách tự nhiên những ốm đau hàng ngày, thậm chí là phòng ngừa được những bệnh mãn tính.

Chắc chắn rằng một chút gừng không thể thay thế cho lời khuyên của chuyên gia y tế, nhưng khoa học đang bắt đầu xác nhận những gì y học cổ truyền đã biết tới hàng thế kỷ qua: rằng tự nhiên có tủ thuốc của riêng mình!

Hãy tận hưởng lợi ích của 5 loại gia vị đáng ngạc nhiên sau trong ẩm thực.

  1. Quế

Đăc tính kháng viêm và kháng khuẩn giúp quế trở thành một vị thuốc tốt.

Thường được sử dụng để tạo hương thơm, vị ngọt, loại gia vị thơm ngon này đã được chứng minh là chữa nhiều vấn đề sức khỏe hàng ngày. Chính đặc tính chống viêm và kháng khuẩn khiến quế trở thành một vị thuốc tốt chữa bệnh đường tiêu hóa, chướng hơi do hội chứng ruột kích thích, đau bụng kinh, và lượng lớn những chất chống oxi hóa có trong quế giúp bảo vệ cơ thể khỏi những tổn thương do gốc tự do gây nên.

Cinnamaldehyde trong quế, chất giúp quế có hương vị đặc trưng như ta thấy, là hợp chất hữu cơ chịu trách nhiệm cho hầu hết những tác động tích cực của quế đối với sức khỏe. Quế cũng được chỉ ra là có thể làm hạ đường huyết, ngăn ngừa bệnh tim mạch, chống HIV, và bảo vệ bạn khỏi ung thư, Alzheimer. Hãy nhớ dùng bột quế thật.

2. Nghệ tây

Nghệ tây đã được sử dụng để chữa đau bụng kinh, hen, tăng huyết áp, sốt v.v.v.

Nghệ tây là một loại gia vị xuất xứ từ nước ngoài làm món ăn thêm phần hấp dẫn bởi màu vàng cam đặc trưng. Nghệ tây có mối liên hệ với ẩm thực Ấn Độ, Hy Lạp, và Tây Ban Nha. Bên cạnh đó, nghệ tây còn có nhiều công dụng khác, như làm thuốc. Nghệ tây giàu mangan, vitamin C, magie, sắt, kali, và vitamin B6 – đã được sử dụng làm thuốc chữa đau bụng kinh, hen, tăng huyết áp, sốt v.v. Nghệ tây cũng đã được chứng minh là có hiệu quả làm giảm các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt, và chữa trầm cảm mức độ vừa. Hơn thế nữa, nghệ tây còn cho thấy có tiềm năng chữa ung thư.

3. Nghệ

Nghệ tạo màu sắc và hương vị cho thực phẩm. Nó đã được sử dụng làm thuốc nhuộm và đồ gia vị trong hàng ngàn năm qua. Thành phần hoạt tính chính của nghệ là curcumin, chất làm cho nghệ có màu vàng, vị cay và hương thơm; curcumin cũng là một chất chống viêm mạnh mẽ, đồng thời có khả năng chống oxi hóa mạnh nhờ trung hòa các gốc tự do, do vậy nghệ rất hữu dụng trong y học. Chứa sắt, vitamin B-6, kali, vitamin C, và kẽm, nghệ được chứng minh là hiệu quả trong chữa trị nhiều ốm đau và bệnh tật, như đau đầu, ợ nóng, viêm khớp, đau dạ dày, đầy hơi, sốt, trầm cảm, nhiễm trùng phổi. Nghệ cũng giúp kiểm soát tiểu đường và ngăn ngừa (hay thậm chí là chữa) bệnh ung thư.

4. Hạt thìa là Ai Cập

Hạt thìa là hay được dùng là thuốc chữa cảm cúm, thiếu máu, khó tiêu, kích thích sản xuất men tụy trong cơ thể.

Cây thìa là Ai Cập là gia vị chính tại Châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi, vùng Trung Đông. Hạt thìa là có vị nóng, hương thơm đặc biệt, thường được dùng trong làm món súp, món hầm, nước xốt v.v. Hạt thìa là Ai Cập cũng được sử dụng làm thuốc. Chứa nhiều sắt, magie, vitamin và khoáng chất, gia vị này hay được dùng là thuốc chữa cảm cúm, thiếu máu, khó tiêu, kích thích sản xuất men tụy trong cơ thể. Hạt thìa là Ai Cập cũng được sử dụng để chữa mất ngủ, sốt, nôn, tiêu chảy, trĩ, và hen, đồng thời được cho là làm tăng cường thị lực và chức năng tâm thần. Hơn thể nữa, một vài nghiên cứu cho thấy nó phòng ngừa được ung thư (đặc biệt là ung thư đại tràng) và tiểu đường.

5. Ớt

Ớt được nhiều người ưa chuộng bởi vị cay cuốn hút và tác dụng giải phóng hooc-môn, nhưng tác dụng của loại gia vị này không chỉ dừng ở đó. Ớt chứa vitamin A, vitamin B6, vitamin C, Canxi, magie, và kali, đồng thời cũng chứa những hợp chất alkaloid như capsaicin, được biết đến là làm tiêu tan đau đầu và ngạt mũi, chống viêm, giảm đau cơ, khớp, dây thần kinh. Các nghiên cứu cũng cho thấy capsaicin làm giảm nhẹ các triệu chứng có liên quan với bệnh thần kinh do đái tháo đường và bệnh vảy nến. Những ích lợi khác của ớt bao gồm có cải thiện tiêu hóa, giảm cân, cải thiện chức năng tim mạch, phòng ngừa ung thư (ruột và tiền liệt tuyến).

Theo Đại Kỷ Nguyên tiếng Anh
Đại Hải biên dịch

 TĐMVSK sưu tẩm

 

Sáng sớm ngậm gừng tốt hơn uống sâm

Sáng sớm ăn gừng, tốt hơn cả uống nước sâm?

6:08 pm – 02/09/2017

 

Có câu nói rằng, “buổi sáng ăn gừng, hơn uống nước sâm, buổi tối ăn gừng, chẳng khác nào ăn thạch tín”. Mặc dù câu chữ hơi khoa trương phóng đại một chút, nhưng không phải là không có lý.

Bởi vì gừng có tính nóng, ăn buổi sáng giúp hỗ trợ tiêu hóa, trái lại ăn ban đêm sẽ ảnh hưởng giấc ngủ, tổn hại đường tiêu hóa. Thật ra cổ nhân từ xưa đã sớm biết ngậm gừng mỗi buổi sáng sớm, nhờ vậy thụ ích được 7 điều sau.

  1. Hỗ trợ tiêu hóa, điều hòa âm dương

Nói về khí của trời đất, ban ngày mặt trời mọc, dương khí thịnh, âm khí suy, ban đêm mặt trời lặn, âm khí thịnh, dương khí suy. Cơ thể người chúng ta cũng vận hành theo quy luật tương tự.

Theo Đông y, gừng có tính nóng, vào buổi sáng khí trong dạ dày nhiều lên, ăn một chút gừng sẽ giúp kiện tỳ ôn vị, khích lệ dương khí bốc lên.

Trái lại vào ban đêm, dương khí thu lại, âm khí thịnh, nhờ vậy cơ thể và trí não dịu lại, thư giãn, dễ đi vào giấc ngủ. Lúc này ăn gừng là trái với quy luật sinh lý, sẽ tổn thương âm khí, ảnh hưởng đến giấc ngủ.

  1. Không bị cảm lạnh

Gừng – khắc tinh của cảm lạnh

Từ xưa gừng đã được dùng làm vị thuốc chữa cảm lạnh, ngày nay các loại thuốc ngậm chữa cảm cúm cũng được cho thêm vị cay của gừng đẻ giảm ho, làm ấm cơ thể. Mỗi khi bị cảm lạnh, uống một chén nước gừng có hiệu quả rất nhanh. Bởi vậy người thường xuyên ăn gừng buổi sáng sẽ khó bị cảm lạnh.

  1. Giảm đau

Nghiên cứu cho thấy gừng rất có hiệu quả trong giảm đau cơ bắp ở những người vận động nhiều. Tuy nhiên gừng không có tác dụng giảm đau ngay lập tức, mà đòi hỏi phải dùng gừng thường xuyên, liên tục.

  1. Phòng sỏi mật

Gừng giúp tăng cường tuần hoàn máu, kích thích dạ dày bài tiết dịch vị, tăng nhu động ruột, thúc đẩy tiêu hóa.

Ngoài ra gừng còn chứa chất gingerol, giúp giảm sự hình thành sỏi mật.

  1. Phòng chống bệnh tim mạch

Các thử nghiệm trên người và động vật đã chứng minh gừng có khả năng giảm mỡ máu không kém thuốc statin, nhờ đó có hiệu quả phòng chống bệnh tim mạch.

  1. Chống nhiễm khuẩn

Các hoạt chất sinh học trong gừng có khả năng giảm nhiễm khuẩn. Chiết xuất của gừng chống các vi khuẩn đường miệng gây viêm lợi, viêm nha chu rất hiệu quả.

Ngoài ra gừng cũng có khả năng tiêu diệt RSV – nguyên nhân phổ biến gây nhiễm trùng đường hô hấp.

  1. Chống lão hóa

Sáng sớm ăn 3 miếng gừng, hơn uống nước sâm”. Thành phần cay nồng của gừng là gingerol sau khi qua tiêu hóa hấp thu vào cơ thể, có tác dụng chống lão hóa, phòng ngừa sự hình thành các chấm đồi mồi, do vậy dùng gừng có thể bảo vệ sức khỏe, tăng cường tuổi thọ.

 

Cách ngậm gừng buổi sáng sớm

 

Gừng gọt vỏ (vì vỏ gừng có tính hàn), mỗi ngày cắt 4-5 miếng. Mỗi sáng sớm, đem tấm gừng đặt trong miệng từ từ ngậm, nhấm trong khoảng 10 – 30 phút. Sau đó cắn nát miếng gừng, để cho mùi gừng, từ trong miệng tỏa ra, trong khuếch tán đến dạ dày và ngoài khuếch tán qua lỗ mũi.

Từ rất lâu đời, gừng là gia vị không thể thiếu được trong căn bếp của những người phương Đông, đặc biệt là những khi thời tiết trở lạnh nên phát huy được tác dụng phòng bệnh. Qua kiến thức dùng gừng vào thời điểm buổi sáng lại càng khiến chúng ta khâm phục trí huệ của người xưa trong vận dụng cây thuốc và vị thuốc cổ truyền, ngay cả việc bỏ hãy để nguyên vỏ gừng lại cũng có tác dụng khác nhau.

Lưu ý: Các trường hợp tuyệt đối không uống nước gừng

 

  • Người gặp chứng bệnh về gan: Khi mắc các chứng bệnh về gan, nếu ăn hoặc uống nước từ gừng sẽ khiến cho các tế bào gan bị hoại tử
  • Người bị sỏi mật: Bởi tính chất cay nóng của gừng sẽ làm cho các viên sỏi bị mắc kẹt trong túi mật, uống thuốc không thể tiêu hoặc đẩy sỏi ra ngoài được.
  • Phụ nữ trong nửa kỳ cuối mang thai:  Trong nửa cuối của thai kỳ nên hạn chế dùng gừng vì nó có thể làm tăng huyết áp gây nguy hiểm cho thai phụ.
  • Người thân nhiệt cao, trẻ đang sốt:người có huyết áp cao thì không thể uống nước gừng trong bất cứ lý do gì, đặc biệt là uống nước gừng vào đúng thời điểm đang lên cơn huyết áp cao.
  • Nếu bị cúm virus mà không sốt hay sốt nhẹ vẫn có thể dùng gừng, nhưng khi đã có dấu hiệu sốt cao và có nguy cơ tổn thương các mạch máu và xuất huyết thì tuyệt đối không được dùng gừng.
  • Nếu cảm nắng thì tuyệt đối tránh
  • Người bệnh dạ dày, tá tràng:Các niêm mạc dễ bị kích thích, bào mòn và gây ra những vết loét.
  • Phản ứng với thuốc: Tốt nhất là không nên kết hợp gừng với các loại thuốc giảm huyết áp, thuốc kích thích hoạt động của cơ tim và chống loạn nhịp tim.

 

Đại Hải

 

TĐMVSK sưu tầm