Thực phẩm chức năng

Thực phẩm dinh dưỡng

Vitamin và các chất khoáng:

 
Vitamin A: 
Cà chua, bơ, bí đỏ, củ cải trắng, Đu đủ, cải xuắn, gan, ổi, cà rốt, khoai lang, gan các động vật ăn cỏ,
Vitamin B:
Đu đủ, bơ, chuối, cá hồi, Trai biển, khoai tây, ổi
Vitamin B1: Tỏi,
Vitamin B2: Gan,
Vitamin B5: Gan,
Vitamin B6:
Chuối, cải xuắn, tỏi, gan, cà chua,
Vitamin B12: Trai biển, Hàu biển, gan, tôm,
Vitamin C:
Cam, Bưởi, cà chua, bơ, trái dứa (khóm), kiwi, Củ cải đường, củ cải trắng, cải xuắn, tỏi, Trai biển, khoai tây, pho mát, ổi
Vitamin D: Ánh sáng từ mặt trời (10 am và 3pm) nước cam ép, Hàu biển, cá trích, cá thu, cá hồi, cá ngừ, nấm, sữa tươi nguyên kem, gan bò, dầu gan cá tuyết, đậu phụ, pho mát, lòng đỏ trứng, trứng cá muối, sữa đậu nành, yến mạch, ngũ cốc, tôm, kem chua, sữa chua,
* Thiếu vitamin D: Loãng, còi xương, viêm khớp, tiểu đường, áp huyết cao, ung thư, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, dễ bị nhiễm trùng, dễ bị cảm lạnh và cúm, suy yếu hệ miễn nhiễm.
* Thừa vitamin D: Ngược lại, thừa vitamin D lại khiến cơ thể hấp thụ một lượng canxi cao, làm tăng khả năng mắc bệnh đau tim và sỏi thận.
Vitamin E:
Bơ, dầu dừa, rong biển, lòng đỏ trứng, tôm,
Vitamin K: Lòng đỏ trứng, cà chua,
Vitamin K1:
Cải Xuắn,
Vitamin PP:
Cà tím,
Chất Khoáng:
Potasium: Ổi,
Allicin: Tỏi,
Silicon: Dưa chuột,
Sulfur: Dưa chuột,
Chất sơ: Cà chua,
Carbohydrate: Bưởi,
Mangan: Dứa, cải xuắn, rong biển Kelp, tỏi, khoai tây, chocolate đen, cà chua,
Phycocyanins: Rong biển Kelp,
Anthocyanin: Việt quất,
Photochemical: Việt quất,
Carotenoids: Rong biển,
Photpho: Dứa, củ cải đường, gan, cà chua,
Canxi: Củ cải đường, cải xuắn, rong biển Kelp, tỏi, đậu phụ, sữa đậu nành, kem chua, cà chua,
Matrix: Củ cải đường,
MaGnê: Củ cải đường,
Megie: Cá hồi, cải xuắn, rong biển Kelp, khoai tây, chocolate đen, cà chua,
Niacin: Gan,
Gola tế: Gan,
Nightshade Soda: Cà tím,
Norepinephrine: Chuối,
Đồng: Cải xuắn, tỏi, Hàu biển, khoai tây, gan, chocalate đen, cà chua,
Sắt: Củ cải đường, rong biển Kelp, Trai biển, khoai tây, gan, chocolate đen, lòng đỏ trứng, gan bò,
Kẽm: Củ cải đường, Hàu biển, gan, lòng đỏ trứng,
Betaine: Củ cải đường,
Acid Amin: Củ cải đường, trứng,
Acid Folic: Củ cải đường,
Acid auric: Dưa chuột,
Acid Malic: Dứa,
Acid Xitric: Dứa,
Papain: Đu đủ,
Pentothenic: Củ cải đường,
DHEA: Khoai lang,
Beta-Carotene: Khoai lang, bí đỏ,
Alfa-Carotene: Bí đỏ,
Kali: Kiwi, củ cải đường, chuối, cá hồi, cải xuắn, tỏi, Trai biển, kem chua,
Iodine: Rong biển Kelp, procoli, khoai tây,
Omega 3: Cá hồi, cá mòi, lòng đỏ trứng, dầu gan cá tuyết, tôm,
Selen: Cá hồi, tỏi, Trai biển, gan,
Isothiocyanates: Cải xuắn,
Idols 3 carbinol: Cá hồi,
Lutein: Lòng đỏ trứng,
Zeaxanthine: Lòng đỏ trứng,
Choline: Lòng đỏ trứng,
Lưu Huỳnh: Trứng,
Folate: Cà chua, ổi
Thiamin: Cà chua,
Lycopene: Cà chua,
Protein: Gan, đậu phụ, gan bò, tôm, cà chua,
THỰC PHẨM NHIỀU DINH DƯỠNG: 
Cá mòi, gan, cá hồi, cải xuắn, rong biển Kelp, tỏi, trai biển, hàu biển, khoai tây, Việt quất, lòng đỏ trứng, chocalate đen,
THỰC PHẨM CHỮA BỆNH:
Chống Oxy hoá: 
Đu đủ, dừa, củ cải đường, khoai lang, bí đỏ, củ cải trắng, cà chua, Việt quất, lòng đỏ trứng, chocalate đen, cà chua, vitamin A,
Giảm Cholesterol: 
Bơ, chuối, tỏi, Việt quất, chocolate đen,
Giảm Cân / 10 loại trái cây giúp giảm cân:
Dưa chuột / Cà chua / Bưởi / Táo / Đu đủ / Bơ / Dừa / Dứa / Chuối / Kiwi / ổi
Ung Thư / Trái cây chống Ung Thư: 
Củ cải đường, đu đủ, Cà tím, mướp đắng (khổ qua), rong biển (ung thư vú), Khoai lang (đại trực tràng), lúa mì, củ cải trắng, Cải xuắn, tỏi (ruột / bao tử), rong biển Kelp, Việt quất, ổi xay nước uống cả thịt lẫn hột.
cà chua (Các lycopene trong cà chua bảo vệ chống lại ung thư và đã được chứng minh là có hiệu quả trong cuộc chiến chống ung thư tuyến tiền liệt, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày và trực tràng cũng như họng và ung thư thực quản. Nó cũng bảo vệ chống lại bệnh ung thư vú và ung thư miệng, theo những nghiên cứu được xuất bản bởi trường Havard).
Vi Khuẩn: Tỏi, dầu dừa,
Tiểu Đường / Chống Tiểu Đường:
Khoai lang, bí đỏ, ổi
Áp Huyết cao/ hạ áp:
Nho, Chocolate đen,
Xơ Cứng Động Mạch:
Củ cải trắng,
Mắt Mờ:
Đu đủ, lòng đỏ trứng, vitamin A,
Táo Bón:
Đu đủ, dầu dừa, Chuối, nho,
Trí não: Cá hồi, omega 3, Việt quất, chocolate đen,
Tim Mạch: Tỏi, cá mòi, chocolate đen, dầu dừa, ớt
Sâu Răng: Ổi, Dầu dừa.
Hoàng Minh Hùng
28-11-2016 Sydney
by Tháng Mười Một 28, 2016 1 comment Thực phẩm chức năng
Hai Niềm Tin và kiên trì áp dụng thảo dược TĐMVSK giới thiệu sẽ giúp cải thiện sức khỏe

Hai Niềm Tin và kiên trì áp dụng thảo dược TĐMVSK giới thiệu sẽ giúp cải thiện sức khỏe

Nhân dịp tham dự khóa Dưỡng Sinh thứ 60 tổ chức ngày thứ Bảy, 23.4.2016, tại hội trường dòng Nữ Tỳ Chúa Giêsu Linh Mục ở Việt Nam; linh mục Micae Trịnh Ngọc Tứ, phụ trách Đền thánh Tử đạo Lê Bảo Tịnh thuộc địa phận Thanh Hóa, đã chia sẻ về 2 Niềm Tin để cải thiện sức khỏe, và các chứng từ về Ớt, nim, dầu dừa, Gia vị Siêu Bổ, Tinh Dầu Hạt Bưởi, dấm táo… tại buổi hội thảo.

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/12/DISCLAIMER.jpg

Muối ăn thật sự khoẻ mạnh cho cơ thể

Muối ăn thật sự khoẻ mạnh cho cơ thể

Nguồn:Treatment Essentials
Dr. Mark Sircus

MUỐI ĂN THẬT SỰ

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2014/03/3-loai-muoi.jpg

               Đây, các hình trên, mới là muối ăn thực sự.

       Tất cả chúng ta đều biết loại muối trắng tinh luyện chúng ta thường dùng hàng ngày là gì rồi, và chúng ta đã nghĩ lầm nó là muối ăn thực sự nhưng không phải vậy.

       Muối trắng tinh luyện mà thị trường có dồi dào, là loại rất tệ. Muối chưa tinh luyện tự nhiên trái lại rất tốt và cung cấp nhiều lợi ích cho sức khỏe.

     Muối tẩy trắng làm tăng huyết áp là do hàm lượng muối cao mà không có đủ magnesium để cân đối lại. Muối trắng bị giảm lượng magnesium có thể làm teo động mạch và tăng huyết áp. Muối biển thực sự (muối Redmond, Celtic, Himalaysian) chiều hòa huyếp áp.

       Muối (sodium) là chất dinh dưỡng cần thiết mà cơ thể cần để duy trì chất lỏng đúng mức độ và cung cấp các kênh truyền tin cho tín hiệu thần kinh. Muối cần thiết cho cơ thể để điều hòa huyết áp, để giữ cho cơ bắp và các dây thần kinh chạy trơn tru.

       Nếu không có số lượng muối thích hợp, thì sau hoạt động hay thể dục ở cường độ cao, cơ thể khó dịu mát lại được. Khi cơ thể nóng, bạn sẽ đổ mồ hôi, mất nước.

       Mặt khác nếu bạn không có đủ muối, cơ thể có thể không đổ mồ hôi nhiều và sau đó bạn có thể trở nên quá nóng. Điều này có thể dẫn đến đột quỵ hoặc kiệt sức cũng như mất nước.

       Muối là một chất chuyên chở năng lượng. Nó cũng có nhiệm vụ gửi thông điệp từ não đến các cơ bắp thông qua hệ thống thần kinh để cơ bắp thi hành lệnh. Khi bạn muốn cử động cánh tay hoặc co dãn các cơ bắp, não của bạn sẽ gửi một thông điệp tới một phân tử sodium, từ đó chuyển tới phân tử potassium rồi trở lại phân tử sodium v.v, cho đến khi nó đến được đích cuối cùng và các cơ co dãn. Việc này được gọi là trao đổi ion sodium – potassium. Vì vậy, không có muối, bạn sẽ không bao giờ có thể di chuyển bất cứ phần nào của cơ thể.

       Sodium dư thừa ( chẳng hạn như ăn nhiều muối ) được bài tiết trong nước tiểu. Hầu hết các sodium trong cơ thể (khoảng 85 %) được tìm thấy trong máu và bạch huyết. Nồng độ sodium trong cơ thể được kiểm soát một phần bởi hormone aldosterone, do tuyến thượng thận sản xuất ra. Nồng độ aldosterone quyết định việc thận giữ sodium trong cơ thể hoặc thải nó qua nước tiểu.

       Tiến sĩ David Brownstein đặt tầm quan trọng về muối ăn, ông nói:

        “Không có ai làm cho minh bạch rõ ràng về muối không tinh luyện và muối trắng tinh luyện. Họ gom các loại muối vào một bè với nhau như một chất mặn xấu làm tăng huyết áp. Đây là một sai lầm to lớn.

       “Có hai loại muối có sẵn trên thị trường : muối trắng tinh luyện và muối không tinh luyện. Muối tinh luyện làm mất đi các khoáng chất và được tẩy trắng bằng hóa chất. Đó là loại muối mịn, màu trắng có mặt hầu hết tại các nhà hàng, các cửa hàng tạp hóa. Muối trắng chứa nhiều hóa chất độc hại như nhôm, ferrocyanide, và thuốc tẩy. Tôi tin rằng quá trình tinh chế này đã làm cho nó trở thành có hại, mất chất sống và không nên đưa vào cơ thể.

       ” Muối không tinh luyện, ngược lại, không qua tiến trình hóa học khắc nghiệt. Nó chứa các khoáng chất tự nhiên nguyên thủy. Hàm lượng khoáng chất của muối tạo cho muối có màu sắc riêng biệt. Màu sắc của muối không  tinh luyện có thể khác nhau tùy theo xuất xứ, tùy theo số lượng các khoáng chất của muối. Chính trên 80 khoáng chất trong muối không tinh luyện cung cấp tất cả những lợi ích để duy trì và gia tăng sức khỏe cho con người. Hơn nữa, các khoáng chất nâng cao độ pH (điều chỉnh tình trạng axit cho đúng lại ) và hạ huyết áp. Tạo Hóa ban cho chúng ta muối để dùng trong bữa ăn là loại muối tự nhiên với đầy đủ khoáng chất. Đó là loại muối chúng ta nên chọn dùng. Muối tự nhiên là thành phần quan trọng cần thiết trong chế độ ăn uống hàng ngày của mọi người.”

       Tiến sĩ Brownstein cho biết: “Những năm trước đây các nhà sản xuất muối đã nhất trí rằng muối trắng tinh trông bắt mắt hơn và người tiêu dùng thích muối màu trắng. Vì vậy, họ bắt đầu tẩy trắng muối. Họ cũng thêm các chất chống vón cục để tăng thời hạn sử dụng. Vấn đề là các hóa chất bổ sung để giữ muối không hút ẩm gây xáo trộn chức năng điều hòa độ ẩm của muối trong cơ thể. Chất sodium chloride trong muối trắng chiếm 98%, mặn nhiều, biến tính, và độc hại cho cơ thể. Nếu bạn thấy rát khi cho muối vào vết thương hở, thì muối trắng cũng làm như vậy cho các mô bên trong cơ thể và gây ra các phản ứng bất lợi: trong khi cơ thể giữ nước lại để bảo vệ bản thân, thì tế bào lại cho thoát nước ra để làm loãng muối, để trung hòa, để tiến hành việc trao đổi chất. Tế bào bị mất nước trở nên khô khan và yếu đi, có khi chết sớm nữa. Ngược lại, muối biển tự nhiên thì chứa 92 khoáng chất giúp tăng độ axit-kiềm pH, và có 84% sodium chloride nên ít mặn hơn muối trắng.

        Như vậy muối trắng chúng ta đang dùng hàng ngày cho dù có ghi là muối biển hay không, thì vẫn là độc hại. Nó là đầu mối cho nhiều bệnh kể cả rối loại chức năng tuyến giáp và gây xáo trộn trong việc chuyển hóa.

  CÁC LOẠI MUỐI ĂN THỰC SỰ TỐT CHO SỨC KHỎE

 Muối biển Celtic
Celtic Salt

        Ngoài sodium và chloride, muối biển Celtic  cung cấp nhiều chất dinh dưỡng tự nhiên khác có trong biển, bao gồm calcium, magnesium, potassium, sắt và kẽm.

       Các phân tích cho thấy rằng muối biển Celtic không có hoặc chỉ có thấp hơn nhiều so với mức độ an toàn cho phép các kim loại nặng (ví dụ như arsenic, cadmium, thủy ngân ). Có lẽ quan trọng nhất, muối biển Celtic  không tinh lọc, không tẩy trắng và không có chất bảo quản hóa học. Muối biển Celtic  được thu hoạch từ đại dương bằng cách sử dụng ánh nắng mặt trời, gió và ao đất sét cạn được ion hóa để phơi, một phương pháp được lưu truyền qua nhiều thế hệ.

       Muối biển Celtic là lựa chọn tốt trong chế độ ăn lành mạnh. Đề nghị dùng mỗi ngày nửa thìa cà phê.

 Muối Hi-mã-lạp-sơn
Himalaysian Salt

        Muối tinh thể Hi-mã-lạp-sơn nằm sâu dưới dưới dãy núi Hi mã lạp sơn 1500 mét đã chịu sức nén rất lớn qua hàng triệu năm có độ tinh khiết hơn 99%. Càng chịu nhiều sức nén thì thì cấu trúc tinh thể muối càng trong tình trạng hoàn hảo. 

       Muối Hi-mã-lạp-sơn chứa 84 khoáng chất và nguyên tố vi lượng ở trạng thái ion có màu hồng đẹp mắt. 

       Muối đá Hi-mã-lạp-sơn có bán sẵn để dùng làm “thuốc muối (Sole)” mà độ mặn được giảm bớt nhờ cho bão hòa trong nước theo công thức dưới đây. Hàng ngày dùng thuốc muối được tin là sẽ kích thích nhu động ở các cơ quan tiêu hóa, cân bằng độ axit trong dạ dày, hỗ trợ việc sản xuất dịch tiêu hóa trong gan và tuyến tụy, điều tiết sự trao đổi chất và hài hòa sự cân bằng axit – kiềm.

 Cách làm thuốc muối

         Cho muối đá vào trong lọ cao độ 3 cm. Đổ nước suối ngập trên mặt muối 6-10 cm. Để muối tự hoà tan trong 24 giờ.

        Ngày hôm sau nếu muối tan hoàn toàn, hãy thêm một ít muối nữa vào trong lọ cho đến khi  đạt độ bão hòa nghĩa là nước không còn hoà tan muối được nữa, dấu hiệu cho biết độ bão hòa là còn vài tinh thể muối nằm dưới đáy lọ. Bây giờ chúng ta có thuốc muối. Vặn chặt nắp lọ để tránh bay hơi. Thuốc muối để được mãi mãi, không hư.

       Sóng năng lượng của tinh thể muối Hi-mã-lạp-sơn duy trì trong cơ thể bạn suốt 24 giờ. Một thìa cà phê thuốc muối chứa 480 mg sodium.

 Mỗi ngày bắt đầu với thuốc muối lành mạnh

       Cách lý tưởng để sử dụng tinh thể muối Hi-mã-lạp-sơn là ở dạng thuốc muối. Uống khi bạn thức dậy vào mỗi buổi sáng. Nó cung cấp các khoáng chất cần thiết bạn cần hàng ngày để nạp năng lượng cho bạn, chuẩn bị cho bạn bước vào một ngày mới  đầy sức sống.

       Mỗi buổi sáng, hòa một muỗng cà phê thuốc muối vào ly nước suối tinh khiết 240 ml. Uống ngay lập tức hoặc hớp từng ngụm khi làm các việc buổi sáng. Nước giúp vận chuyển các chất điện giải trong cơ thể tới các nơi cần thiết.

 Muối Redmond
Redmond Real Salt

        Muối Redmond là loại muối giàu khoáng chất hình thành và tích tụ từ lòng biển từ thời cổ đại ở tiểu bang Utah. Nó chứa 62 khoáng chất, không có chất bảo quản, không hóa chất và không qua xử lý nhiệt. Muối có màu hồng nhạt đặc biệt và ánh hồng do hơn 60 khoáng chất tự nhiên tạo thành. Nó có vị “muối ngọt” mà bạn chưa bao giờ nếm biết trước đây.

GHI CHÚ:

       1/ Các tiến trình trong cơ thể, đặc biệt là trong não, hệ thần kinh, và cơ bắp, đòi hỏi các tín hiệu điện từ để thông tin. Sự chuyển động của sodium rất quan trọng trong việc tạo ra các tín hiệu điện này. Khi lượng sodium nhiều quá  hay ít quá có thể làm cho các tế bào bị rối loạn chức năng, và ở các cấp độ cực cao, quá nhiều hay quá ít sodium trong máu có thể gây tử vong.

       2/Cơ thể chúng ta chỉ cần 250 mg sodium mỗi ngày để tắm rửa cho tế bào, duy trì sự cân bằng chất lỏng, điều hoà hệ thống tuần hoàn, và duy trì sự  lan truyền xung thần kinh bình thường. Sodium và chloride rất cần thiết cho cơ thể. Nhưng thay vì ăn 250 mg sodium  mỗi ngày, nhiều người lại ăn 4,000-10,000 mg mỗi ngày qua uống soda, ăn bánh mì thịt, trứng, thức ăn đông lạnh, các loại nước ép rau đóng chai, và chip, v. v. Ngoài việc nghiện ăn các thức này là nguyên nhân gây ra huyết áp cao, muối trắng gây ra các bệnh như béo phì, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, đột quỵ, suy tim sung huyết, suy thận, hội chứng tiền kinh nguyệt, và trầm cảm. Thực phẩm chế biến có độ muối rất cao, và một chế độ ăn nhiều muối dẫn đến việc thèm ăn mặn.

        3/ Trong một thí nghiệm, René Quinton và các trợ tá rút hết mọi tí máu của một con chó và thay thế máu bằng nước biển đẳng trương (được làm loãng với nước). Bạn nghĩ là con chó phải chết ngay lập tức, phải không? Nhưng nó không chết, nó sống. Ngày thứ hai sau khi được truyền nước biển, 50% thành phần của máu xuất hiện trở lại. Đến ngày thứ tư, hầu như 100% các thành phần trong máu đã mất đi được phục hồi hoàn toàn.

Không những máu được tái tạo hoàn toàn, mà ngay sau đó con chó chạy nhảy tưng tưng chung quanh như chú chó con với sức sống mạnh mẽ hơn so với trước đó, và nó sống thêm nhiều năm khỏe mạnh.

       4/ Tất cả các khoáng chất trong nước biển nằm trong dầu magnesium. 

       Cách đơn giản để làm dầu magnesium là lấy 1 chén nước cất đun sôi đổ vào nồi đựng 1 chén Dead Sea Salt hay Ancient Minerals Magnesium, khuấy cho tan, để nguội rồi cho vào chai, lọ. Nước này có chất nhờn nên gọi là dầu.

 

  LM Hoàng Minh Thắng và Nhóm Tông Đồ Mục Vụ Sức Khỏe

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/12/DISCLAIMER.jpg

by Tháng Ba 25, 2014 Comments are Disabled Chương trình cho bệnh nan y, Thực phẩm chức năng
Những lợi ích cho sức khỏe của baking soda – Bài 2

Những lợi ích cho sức khỏe của baking soda – Bài 2

 

NHỮNG LỢI ÍCH CHO SỨC KHỎE CỦA BAKING SODA  (2)

DR. MARK SIRCUS

http://drsircus.com/medicine/sodium-bicarbonate-baking-soda

 TĐMVSK xin đăng loạt nhiều bài của bác sĩ Mark Sircus
về lợi ích của Baking Soda cho sức khỏe,
xin mời quý độc gỉa cùng theo dõi.

  1. Baking Soda Uses in Daily Health
  2. Detox Cleanse with Baking Soda
  3. Baking Soda Cancer Studies and pH Medicine
  4. Sodium Bicarbonate Side Effects and Contraindications

 1/Cách sử dụng baking soda hàng ngày cho lợi ích sức khỏe

2/Tẩy độc với baking soda

3/Baking soda và nguồn nước pH kiềm

4/Tác dụng phụ của baking soda và những điều cấm kỵ

*************

 1/Cách sử dụng baking soda hàng ngày cho lợi ích sức khỏe

       Sodium bicarbonate NaHCO3 tiếng thông thường gọi là baking soda là một chất tự nhiên trong dòng máu được cơ thể sử dụng để điều chỉnh độ axít–kiềm pH, để nâng cao axít-kiềm pH, rất quan trọng cho cuộc sống. Baking soda ảnh hưởng đến độ pH của các tế bào và mô, cân bằng điện thế, và gia tăng thán khí CO2 giúp tăng lượng dưỡng khí oxy. Baking soda là công cụ y dược mạnh mẽ mà mọi người nên biết để được hưởng những lợi ích của nó.

       Baking soda c ó thể được sử dụng như đội quân phòng chống đầu tiên cho nhiều loại bệnh như ung thư, cúm, tiểu đường, bệnh thận và ngay cả cảm lạnh. Nó có thể dùng dưới nhiều dạng như thuốc uống, thuốc xịt và cho vào bồn tắm để ngâm. Nó tẩy độc rất mạnh, kể cả chống lại với phóng xạ nữa.

       Mục đích của baking soda là duy trì sự cân bằng độ axít-kiềm pH trong máu, rất cần thiết để duy trì sự sống. Baking soda có thể thay thế nhiều loại thuốc đắt tiền.

       Dr. Cheney chú ý thấy rằng năm 1918 và 1919 xẩy ra trận đại dịch cúm ở Mỹ, những ai mà cơ thể có độ pH là kiềm nhờ baking soda thì thoát được dịch bệnh, những ai bị bệnh dùng baking soda sớm để đạt độ kiềm thì mau khỏi cúm.

Liều lượng:

Việc sử dụng baking soda tương đối dễ dàng và vô hại ngay cả khi bạn không thấy các triệu chứng cảm lạnh thuyên giảm. Chỉ đơn giản hòa tan lượng baking soda đề nghị vào ly nước lạnh và uống. Liều lượng đề nghị cho cảm lạnh và cúm của công ty Arm & Hammer năm 1925 là:

          Ngày 1 : Uống 6 liều cách nhau 2 tiếng. Mỗi lần uống  ½ muỗng cà phê baking soda trong ly nước đầy. (Dùng nước lọc nhiệt độ trong nhà (cool) không đá, không nóng ấm)

          Ngày 2 : Uống 4 liều cách nhau 3 tiếng. Mỗi lần uống  ½ muỗng cà phê baking soda trong ly nước đầy.

          Ngày 3 : Uống 2 liều vào buổi sáng và buổi chiều. Mỗi lần uống  ½ muỗng cà phê baking soda trong ly nước đầy.

          Những ngày tiếp theo : uống 1 liều ½ muỗng cà phê baking soda trong ly nước đầy vào buổi sáng cho tới khi triệu chứng chấm dứt.

 GHI CHÚ:

  • Theo hướng dẫn của Arm & Hammer, không uống vượt qúa 7 liều 1/2 muỗng cà phê một ngày, hay 3 liều 1/2 muỗng cà phê hàng ngày nếu bạn trên 60 tuổi. Ngoài ra không dùng liều tối đa trong hơn hai tuần.
  • Hiệu quả của chất kiềm trong dạ dày sẽ khác nhau tùy theo tình trạng của dạ dày lúc được truyền vào. Lúc nghỉ ngơi ( sau khi thức ăn được tiêu hóa ) baking soda chỉ làm tan chất nhầy và được hấp thụ vào máu như chất bicarbonate, trực tiếp làm tăng độ kiềm.
  • Trong giai đoạn tiêu hóa nó làm giảm sự tiết dịch vị, trung hòa một phần axit clohydric, giải phóng thán khí CO2 như thuốc tống hơi, và được hấp thụ như sodium chloride.
  • Trong trường hợp lên men hoặc ‘ dạ dày chua ‘ nó có thể trung hòa các axit hữu cơ và chữa chứng đầy hơi. Ví dụ: một người bị chứng thừa axit liên tục thì thường 1 hay 2 giờ sau bữa ăn là có nhiều lượng axit dư thừa có hại. Trường hợp này uống 1 liều baking soda 1 giờ trước bữa ăn hay 30 phút sau bữa ăn.
  • Một liều trước khi đi ngủ để chế ngự độ axit sáng hôm sau, hay một liều vào sáng sớm để thanh lọc axit và chất nhầy của bao tử trước khi ăn sáng.   
  • Baking soda cần được hòa tan trong nước mát (không dùng nước nóng hay ấm) trước khi uống.

       Baking soda rất tốt khi sử dụng cho các vấn đề thuộc đường hô hấp, nhiễm độc, viêm thận, nước tiểu nhiều axit, Axit uric tích tụ, bệnh thấp khớp, phỏng, cháy nắng, đau loét, tiểu đường, ung thư, … Thỉnh thoảng uống baking soda trong 3 ngày để gia tăng độ kiềm của máu, sẽ giúp cơ thể gia tăng khả năng chống lại các bệnh truyền nhiễm.

       Magnesium chloride là dạng duy nhất của magnesium đã được báo cáo là tăng sức mạnh hệ miễn nhiễm mặc dù tất cả các dạng  của magnesium đều có lợi ích chung này. Khi thêm magnesium vào trong bồn nước ngâm, hay thoa thêm trên da hay uống thì hiệu quả càng tăng thêm.

        Thêm Iốt, Selenium, Vitamin C và phơi nắng (hay vitamin D) thì chúng ta có đội quân hùng hậu để chống lại các vi khuẩn, vi rút, nấm.

       Sau một ngày làm việc mệt nhọc mà được ngâm mình trong bồn nước nóng có thêm một chén baking soda thì sẽ giúp giảm căng thẳng và làm dịu đau nhức bắp thịt. Nó cũng giúp tẩy tế bào chết và cho làn da tươi sáng trẻ trung. Ngâm chân với baking soda cũng giúp chân đỡ mệt mỏi, đau nhức. Kết hợp baking soda với magnesium chloride sẽ đem lại sự thay đổi nhanh chóng cho sức khỏe và công thức này còn tốt hơn là đi tắm trị liệu bằng nước suối nóng với sodium thiosulfate nữa.

       Khi muối và baking soda được cho vào trong bồn tắm, việc ngâm mình sẽ giúp tẩy độc phóng xạ từ X-quang.

       Muối và baking soda được dùng như thuốc kháng axit dạ dày, chống axit trong toàn hệ thống và kiềm hóa nước tiểu; hòa tan trong nước được dùng để rửa mũi, miệng, âm hộ, nước thụt rửa, và thưốc đắp cho các chỗ phỏng nhẹ.

       Không có gì làm cho bạn thấy thoải mái cho bằng ngâm mình trong bồn tắm có baking soda và magnesium chloride. Việc ngâm mình này là thiên đàng ở trái đất cho những người bị mất ngủ và tê mỏi tay chân. Cũng cùng kết qủa khi được xoa bóp với dầu magnesium.

2/Tẩy độc với baking soda

Trường hợp khẩn cấp khi nhiễm phóng xạ: ngâm mình ngay trong nước baking soda và Magnesium.

Cách điều trị tốt nhất khi bạn ngửi thấy mùi hôi hay nếm thức gì gây khó chịu hay có triệu chứng cúm là ngâm mình trong bồn nước tắm có vài pounds baking soda và muối magnesium, hai lượng này ngang nhau.

Trường hợp cấp cứu, dùng từ 1 đến 5 pounds (450 gr – 2 kg 250 gr) baking soda và 1- 5 pounds (cùng lượng) muối magnesium có trong muối Biển Chết, muối Epsom và magnesium chloride bath flakes (trẻ em dùng lượng ít hơn).

Uống baking soda sẽ giảm thiểu được chất độc của phóng xạ uranium  ở thận. Cũng khử mọi chất độc kim loại nặng và độc chất hóa học của hóa trị. Vì vậy baking soda được các trung tâm chữa trị ung thư tiêm truyền cho bệnh nhân để bảo vệ họ từ những độc chất nguy hại của hóa trị.

Bí quyết để tránh tác hại lâu dài do nhiễm phóng xạ khi bạn ở trong vùng này là khi vừa nghe thấy mùi khó chịu của nó là ngâm mình trong bồn nước baking soda và magnesium ngay.

Độ axít-kiềm pH của chất lỏng trong cơ thể ảnh hưởng đến mọi tế bào. Tình trạng quá axit lâu năm mà không kiểm soát sẽ làm gián đoạn các chức năng và hoạt động của mọi tế bào. Nó chính là gốc của ung thư.

3/Baking soda và nguồn nước pH kiềm

Thiếu oxy dẫn đến nhiễm axit:

       Chất lỏng càng nhiều ion Hydro H+ riêng lẻ thì càng axit.

       Ion hydro+ sẽ giảm đi khi được nối kết với oxy để thành nước có công thức hóa học là H2O.

       Càng có nhiều oxy để oxy kết hợp với ion H+ thành nước H2O thì ion H+ sẽ giảm đi, như vậy chất lỏng sẽ ít axit hơn.

       Tăng cường dồi dào oxy để kết hợp với mọi ion H+ thì sẽ hết axit và có khả năng tăng dần lên độ pH kiềm.

       Điều này có nghĩa là cơ thể càng axit khi càng thiếu oxy trong máu.

       Mỗi tế bào trong cơ thể đều cần oxy cho sự sống và để duy trì sức khỏe tối ưu. Máu có độ pH kiềm nhẹ trong khoảng 7.35 – 7.45. Nước miếng của chúng ta phản ánh độ pH trong cơ thể càng gần với độ pH của máu thì sức khỏe càng dồi dào.

       Như vậy chúng ta hiểu lợi ích của việc hít thở tự nhiên dài chậm sâu là để cơ thể có nhiều dưỡng khí oxy, cũng như baking soda NaHCO3 chứa nhiều oxy và qua sự chuyển đổi hóa học trong cơ thể sẽ giúp đảo ngược tình trạng axit, nâng cao độ pH, đưa cơ thể lên môi trường kiềm nhẹ là môi trường không còn thuận lợi cho các mầm gây bệnh kể cả ung thư sinh sống. Thêm vào đó, khi kết hợp với tẩy lọc và dinh dưỡng thì vi rút, vi khuẩn, nấm, tế bào ung thư sẽ bị bỏ đói, bị chết, kết qủa là bệnh tật được đẩy lui, cơ thể tự chữa lành.

Nhiễm axit mạnh làm mất oxy.

       Jon Barron trình bày một cách nhìn về độ pH để dẫn đến một trong những lợi ích chính của nước kiềm như sau :

       Kết hợp với những gì chúng ta biết về các ion hydro+ và chúng ta thấy rằng máu càng axit (pH nhỏ hơn 7.35-7.45), thì oxy càng ít có sẵn để các tế bào sử dụng. Chúng ta không thảo luận về yếu tố hóa học phức tạp ở đây, mà dùng hình ảnh cụ thể  để dễ hiểu về cơ chế tương tự: một trận mưa axit rơi xuống hồ đã giết hết các sinh vật sinh sống trong đó.

       Cá trong hồ bị ngộp thở đến chết vì chất axit trong hồ đã  “ăn hết” khí oxy có sẵn. Không phải là do oxy chuyển đi nơi nào khác, mà là do oxy bị axit rút hết rồi. Để nhanh chóng đảo ngược tình thế, bạn cần nâng cao độ pH của hồ nước, nghĩa là làm cho nước tăng lên độ kiềm với dồi dào oxy trong hồ và hồ nước có sự sống trở lại.

       Thật là có ích khi chúng ta lưu ý rằng ung thư có liên quan tới môi trường axit là môi trường thiếu oxy: khi độ pH được tăng lên độ kiềm 7.4, nghĩa là trong tế bào có đủ dưỡng khí oxy, thì tế bào ung thư không sống được, phải rút lui.

       Hiểu được điều này thật là quan trọng vì hai lý do: (1) nó cho thấy một trong những lợi ích chính của nước kiềm là nước có dồi dào oxy và (2) nó giải thích lý do tại sao nước kiềm giúp chống lại bệnh ung thư.

       Đại dương, mẹ của tất cả sự sống, có độ pH trung bình khoảng 8.1. Độ pH lý tưởng cho máu nằm ở khoảng 7,4 , hơi kiềm không có tính axit  .

Barron kết luận:

       Nếu bạn ăn uống lành mạnh và có nếp sống tốt, thì bạn cũng muốn uống nước tự nhiên có độ pH trên 7 một chút. Tuy nhiên nếu bạn ăn uống theo kiểu Tây Âu hiện đại, nhiều thịt, gạo, sô đa và đường thì chúng sẽ làm cho cơ thể bạn nhiễm axit, và rồi sẽ gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe cho bạn. Độ cân bằng axit-kiềm bây giờ vượt ra xa với mức khỏe mạnh bình thường.  Tôi đề nghị bạn uống nước có pH khoảng 7.5 – 8, tùy theo thực phẩm nhiều ít axit ra sao trong chế độ ăn của bạn.

       Nước từ dãy Hi mã lạp sơn có pH từ 9 tới 11.

       Uống nước có độ pH kiềm lâu dài sẽ đảo ngược một số trường hợp đặc biệt. Nước uống từ vùng núi đem lại sự chữa lành nổi tiếng trên thế giới là nước có độ kiềm cao. Tôi muốn nói đến dòng nước chảy xuống từ núi Hi mã lạp sơn, và đặc biệt nước ở thung lũng Hunza, có độ pH từ 9 đến 11.

        Mỗi thầy thuốc hay từng người cha người mẹ cần hiểu về cách sử dụng baking soda. Sự thiếu bicarbonate trong cơ thể gây nhiều vấn đề cho sức khỏe và càng gia tăng theo tuổi tác. Bạn hãy chú tâm tìm hiểu và sẽ trân quý những gì mà baking soda đem lại cho bạn.  

       Bạn có thể tạo nguồn nước uống kiềm có nhiều chất khoáng cần thiết trong nhà bằng cách cho vào nước cất (distilled water) muối magnesium chloride, nếm cho vừa rồi thêm vào chút baking soda. Bạn dùng giấy thử để đo độ pH của nước.

http://www.ehow.com/how_5008698_test-tap-water-ph.html

http://www.amazon.com/Alkazone-Drops-Water-Color-Chart/dp/B001DRMGQA

 4/Tác dụng phụ và những cấm kỵ của baking soda:

Tất cả mọi thứ cần phải được sử dụng trong mức độ vừa phải,  cân bằng.

-Thông thường baking soda dễ được cơ thể chấp nhận, nhưng những liều cao quá có thể gây nhức đầu, nôn nao hoăc khó chịu. Nếu những triệu chứng này tiếp tục, hãy cho bác sĩ biết. Cho bác sĩ biết nếu bạn có thêm triệu chứng: yếu cơ, phản xạ chậm và nhầm lẫn, sưng chân hay mắt cá chân, phân đen, ói mửa có màu cà phê hoặc những triệu chứng khác.

-Không dùng baking soda nếu bạn đang trong chế độ ăn ít muối trừ phi được bác sĩ hướng dẫn.

-Hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ trước khi dùng nếu đang uống thuốc cho toa. Thuốc kháng axit (antaxits) có thể tương tác với một số thuốc cho toa.

-Không cho trẻ em dưới 5 tuổi dùng mà không xem xét kỹ lưỡng.

-Để tránh thương tổn, phải đợi baking soda hoàn toàn tan trong nước mới uống, và rất quan trọng là không uống baking soda khi bao tử đầy thức ăn hay thức uống. Hỏi ý kiến bác sĩ nếu thấy đau bao tử dữ dội sau khi uống baking soda.

-Tác dụng phụ có thể bao gồm sự nhiễm kiềm chuyển hóa, phù nề do muối quá tải, suy tim sung huyết, hội chứng thẩm thấu, chứng tăng natri huyết, và cao huyết áp do tăng muối.

-Những bệnh nhân với chế độ ăn uống giàu canxi hoặc giàu sữa và những sản phẩm từ sữa, thuốc bổ sung canxi, hoặc thuốc kháng axit có chứa canxi như canxi carbonat (ví dụ như Tums), việc sử dụng baking soda có thể gây ra hội chứng sữa kiềm, có thể dẫn đến vôi hóa di căn, sỏi thận và suy thận.

-Trong trường hợp hiếm hoi, nhiễm kiềm chuyển hóa phát triển trong một người đã uống quá nhiều chất kiềm từ nhiều chất chẳng hạn baking soda.

-Trường hợp kiềm hóa nặng ( ví dụ pH của máu > 7.55 ) là vấn đề nghiêm trọng.  Tỷ lệ tử vong đã được báo cáo là 45% ở những bệnh nhân với độ pH máu động mạch 7,55 và 80% khi độ pH lớn hơn 7.65 .

-Uống baking soda với số lượng vượt quá khả năng của thận để bài tiết bicarbonat dư thừa có thể gây nhiễm kiềm chuyển hóa.

-Nhiễm kiềm chuyển hóa là vấn đề rối loạn axit-kiềm gặp thông thường nhất ở những bệnh nhân trong các bệnh viện, chiếm khoảng 50% của tất cả các rối loạn axit-kiềm .

-Nhiễm kiềm chuyển hóa nghiêm trọng gây co thắt động mạch với sự giảm lưu lượng máu vào các mô. Do lưu lượng máu giảm ở não, nhiễm kiềm có thể dẫn đến co cứng, co giật và giảm năng lực trí não. Nhiễm kiềm chuyển hóa cũng làm giảm lưu lượng máu ở mạch vành và rối loạn nhịp tim.

-Nhiễm kiềm chuyển hóa gây giảm thông khí, có thể gây thiếu oxy máu, đặc biệt là ở những bệnh nhân hô hấp kém.

-Nhiễm kiềm giảm nồng độ trong huyết thanh của ion canxi bằng cách gia tăng ion canxi liên kết với albumin. Ngoài ra, nhiễm kiềm chuyển hóa gần như luôn gắn liền với giảm kali máu  (nồng độ kali thấp), có thể gây suy nhược thần kinh cơ và rối loạn nhịp tim, và, bằng cách tăng sự sản xuất amoniac, nó có thể thúc đẩy bệnh não-gan ở những người nhạy cảm.

-Những dấu hiệu vật lý của nhiễm kiềm chuyển hóa không riêng biệt và phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm kiềm. Vì nhiễm kiềm chuyển hóa làm giảm nồng độ ion hóa canxi, nên có thể có dấu hiệu giảm calci máu (ví dụ: co cứng, dấu hiệu Chvostek, dấu hiệu Trousseau), thay đổi trạng thái tinh thần, hoặc co giật.

Các triệu chứng của nhiễm kiềm

• Lẫn lộn (có thể tiến đến tê mê hoặc hôn mê )

• Run tay

• Nhức đầu nhẹ

• Co giật cơ bắp

• Buồn nôn, ói mửa

• Tê hoặc như có kiến bò ở mặt hoặc tay chân

• Co thắt cơ kéo dài ( tetany )

Cho bác sĩ biết nếu bạn có : tiền sử bệnh tim, bệnh thận, bệnh gan, huyết áp cao, hoặc bất kỳ loại dị ứng nào. Bởi vì baking soda có chứa một lượng lớn muối, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang trong chế độ ăn ít muối.  Baking soda nên được sử dụng khi thật cần thiết nếu bạn mang thai. Một lượng nhỏ sodium bicarbonate đã được tìm thấy là trong sữa mẹ. Tlhảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ ngay cả khi bệnh nhân có thể sẽ không hiểu đầy đủ về những lợi ích vì họ chưa bao giờ sử dụng baking soda như là một loại thuốc mang tính hệ thống đối với các bệnh mãn tính như ung thư và tiểu đường.

Cho bác sĩ của bạn biết bất kỳ loại thuốc bán sẵn không cần toa hoặc theo toa mà bạn có thể uống, và hỏi bác sĩ về mối nguy hiểm và tác dụng phụ thông thường của các loại thuốc đó. Thuốc này có khả năng tương tác với nhiều loại thuốc. Không dùng bất kỳ loại thuốc khác trong vòng 1-2 giờ sau khi dùng thuốc kháng axit. Nếu nghi ngờ uống quá liều, hãy liên hệ với trung tâm chống độc hoặc phòng cấp cứu tại địa phương ngay. Người dân Mỹ có thể gọi đường dây nóng về chất độc số 1-800-222-1222,  cư dân Canada nên gọi cho trung tâm kiểm soát chất độc địa phương trực tiếp. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm khó chịu, cứng cơ, và co giật.

Trước khi dùng baking soda, cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang dùng:

• Mecamylamine ( Inversine )

• Methenamine ( Mandelamine )

• Ketoconazole ( Nizoral )

• Thuốc kháng axit (Antaxits)

• Thuốc kháng sinh như tetracycline (Sumycin, Achromycin V, và những loại khác), demeclocycline (Declomycin), doxycycline (Vibramycin, Monodox, Doxy, và những loại khác), minocycline (Minocin, Dynacin, và những loại khác) , hoặc oxytetracycline (Terramycin, và những loại khác).

Bạn không thể uống baking soda, hoặc bạn có thể yêu cầu điều chỉnh liều lượng hoặc giám sát đặc biệt trong quá trình điều trị nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào nêu trên.

Nếu bạn quên uống một liều, hãy uống ngay khi nhớ ; không uống nếu gần đến giờ của liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc thông thường của bạn. Không tăng liều gấp đôi để bù lại. Lưu trữ ở nhiệt độ phòng giữa 59 và 86 độ F (từ 15 đến 30 độ C) xa nguồn nóng, ánh sáng và độ ẩm.

Hãy chắc chắn rằng bạn chỉ uống một lượng nhỏ dung dịch baking soda bất cứ đến giờ uống nào, vì chất kiềm có thể trung hòa đa số hay hầu như là tất cả các axit trong dạ dày, khiến cho dạ dày dễ tạo thêm axit hơn. Điều này có thể gia tăng chứng ợ nóng, sẽ làm bạn uống thêm baking soda và bắt đầu một chu kỳ nguy hiểm.

Axit folic cần thiết để cơ thể sử dụng Vitamin B12. Thuốc kháng axit, bao gồm baking soda, ức chế sự hấp thu axit folic. Những người dùng thuốc kháng axit nên uống bổ sung axit folic.

LM Hoàng Minh Thắng và nhóm Tông Đồ Mục Vụ Sức Khỏe

Công dụng của Thuốc Muối (Baking Soda) Bài 1

 https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/12/DISCLAIMER.jpg

101 công dụng của ỚT – Trà ỚT chữa 6 bệnh linh mục Lý Văn Ca

101 công dụng của ỚT – Trà ỚT chữa 6 bệnh linh mục Lý Văn Ca

Trà Ớt
1 đến 5 trái ớt thật cay to bằng ngón trỏ, xắt mỏng,
pha trong phích 2 lít nước sôi,
uống khi trà nóng cả ngày thay nước lọc.


Vào ngày 7:21 Thứ Bảy, 25 tháng 1 2014, tuyen mai <tuyenmai193…@gmail.com> đã viết:

 TOI THAY DUC ONG HOANG MINH THANG NOI VE RUOU OT HAY LAM,
NHUNG TOI THAC MAC LA 5 TRAI OT PHA MOT LIT NUOC
THI CAY LẮM LAM SAO UONG DUOC,
XIN LAM ON GIAI THICH GIUM,
RAT CAM ON.
***
2014/1/25 TDMVSK VN <[email protected]>
Kính thăm chị,
Chúng tôi đề nghị là 1 đến 5 trái ớt,
tùy theo người mới tập ăn, hoặc đã quen ăn ớt rồi.
Ngay dù chỉ nửa trái ớt cay pha uống trong 2 lít nước sôi cũng đã có hiệu quả tốt cho tim mạch.
Kính chúc chị an vui, khỏe mạnh.
Liên hệ chi tiết:
* Việt-Nam: [email protected] – ĐT: 0923704353
* Hoa-Kỳ  :  Kim Tuyến:   [email protected]  – ĐT: 580 763 2733
*  Úc châu   :  Hoàng Minh Hùng <[email protected]> ĐT: 0415 652 211
* Pháp và Châu Âu: SCHUMACHER  Trang < [email protected]>
– ĐT: 03 89 54 23 27
 

Dr. Christopher’s School of Natural Healing

 Rượu Ớt
Cayenne Extract 

http://www.drchristophersherbshop.com/SearchResults.asp?Search=cayenne&Submit=

 

 ALCOHOL EXTRACT

1 oz. hot

(180,000 HU)

2 oz.
(40,000 HU)

           Có  hai loại rượu ớt được giới thiệu ở đây. Một loại làm từ loại ớt có 40.000 đơn vị cay, loại thứ hai cay nhất với 180.000 đơn vị cay, được ngâm trong rượu ngũ cốc nguyên chất.

          Ớt cayenne là chất kích thích hoàn toàn nhất và chắc chắn nhất, được sử dụng trong y dược và trong nhà bếp như một gia vị. Ớt rất tốt cho hệ tuần hoàn. Nó cung cấp các nguyên tố mà cơ thể thiếu hụt vào trong cấu trúc của các động mạch, tĩnh mạch và mao mạch để những mạch máu này phục hồi sự co giãn của tuổi trẻ khỏe mạnh, để cơ thể tự điều chỉnh huyết áp trở lại mức bình thường. Khi tĩnh mạch chất đầy chất nhày dính, làm máu khó lưu thông, thì huyết áp phải tăng lên để giúp máu luân chuyển. Lúc đó Ớt thật cần thiết để giúp điều hòa dòng máu khắp thân thể từ đầu đến chân. Ớt là chất kích thích hoạt động, chất dẫn truyền, và là chất gia tăng cường độ.

          Ớt tác dụng đến tim ngay lập tức rồi chuyển dần ảnh hưởng đến các động mạch, mao mạch, và thần kinh. Nhịp mạch không gia tăng, nhưng được mạnh mẽ hơn. Để điều hòa sự lưu thông máu, Ớt cung cấp sức nóng tự nhiên, và kích thích nhu động ruột, trợ giúp vào việc hấp thụ và bài tiết. Ớt tái tạo các mô trong bao tử. Nó cũng chữa lành chứng viêm loét bao tử và đường ruột.

          Ớt được dùng trong hầu hết các loại chườm đắp, thuốc dán, bó bột ở những cơ phận cần được tăng tốc chữa lành, hay những nơi cần đến sự thuyên giảm nhanh chóng như viêm khớp, thấp khớp, viêm túi hoạt dịch, đau nhức cơ bắp và những bệnh tương tự.

Theo truyền thống Ớt được sử dụng cho các trường hợp sau:

1.    viêm loét miệng

2.    bất tỉnh hay bất động do đứt mạch máu não hay do đột quỵ

3.    hẹp động mạch vành dẫn đến chứng thiếu máu và đột quỵ

4.    viêm khớp

5.    xơ vữa động mạch

6.    chảy máu, mất máu

7.    túi hoạt dịch

8.    viêm túi thanh mạc

9.    ung thư

10. miệng

11. bệnh thủy đậu, bệnh trái rạ

12. mỡ trong máu

13. lở môi

14. viêm ruột kết

15. cảm lạnh

16. tình trạng suy tim gây phổi có nước

17. táo bón

18. các bệnh  liên quan tới động mạch tim

19. ho

20. viêm bàng quang

21. bệnh suy thoái

22. tiêu chảy

23. tiêu hóa

24. ruột tá: khúc ruột non tiếp giáp với dạ dày

25. chứng khó tiêu

26. nôn mửa

27. gây nôn

28. mệt mỏi do làm việc gắng sức

29. sốt

30. sốt do virút herpes simplex

31. bệnh cúm

32. hoại tử

33. đau dạ dày – ruột

34. bệnh gút

35. bệnh xơ cứng động mạch

36. nhức đầu

37. tim

38. bệnh tim

39. chảy máu bên trong hay ngoài cơ thể

40. trĩ

41. thoát vị

42. virút gây lở miệng

43. bệnh sưng đầu gối (do quỳ nhiều để lau nhà…)

44. lượng mỡ trong máu quá cao

45. hội chứng kích thích ruột (đại tràng co thắt, viêm tràng có nhầy)

46. chức năng hệ miễn nhiễm

47. nhiễm trùng

48. viêm

49. bệnh cúm

50. chỗ tổn thương

51.Kidneys:                     

52. yếu sức, suy nhược

53. bệnh ngủ

54. bệnh sởi

55. nhức nửa đầu

56. hẹp van tim

57. viêm ruột kết

58. buồn nôn

59. chứng sạn thận

60. bệnh thần kinh do stress, lo lắng

61. bệnh quáng gà

62. không nhìn thấy nơí ánh sáng mờ hay ban đêm, do thiếu vitamin A

63. xương

64. tim đập nhanh

65. bệnh trự, trĩ

66. xơ vữa mạch vành

67. viêm màng phổi

68. băng huyết

69. sạn thận

70. thấp khớp

71. sốc, đột biến

72. đau họng

73. đau bụng và tiêu chảy (thường xen kẽ với táo bón)

74. đột quỵ

75. hỗ trợ

76. mệt mỏi, rã rời

77. viêm amidan

78. bệnh thương hàn

79. loét, ung, nhọt

80. nhiễm trùng đường hô hấp trên

81. sỏi đường tiết niệu

82. nhiễm trùng đường tiểu

83. bệnh có liên quan đến sỏi tiết niệu

84. nôn, mửa

85. vết thương

86. bệnh sốt vàng da


Liều lượng:

  • Ớt cay vừa: Dùng bổ sung chế độ ăn uống: 1 ống đầy (30 giọt) trong 1 ly nước nóng hay theo sự hướng dẫn của thày thuốc
  • Ớt thật cay: Dùng bổ sung chế độ ăn uống bắt đầu vói 1 giọt, rồi tăng dần lên hay theo sự hướng dẫn của thày thuốc.

 Dự trữ: Cất nơi thoáng mát, khô ráo.

 Viên Bột Ớt

Cayenne Capsules
http://www.drchristophersherbshop.com/Cayenne_Capsules.html  

 Thành phần: Ớt có độ cay 40.000 H.U.

Liều lượng: Dùng bổ sung chế độ ăn uống: Uống 2 viên trước mỗi bữa ăn với 340 ml nước (12 oz) hay theo sự hướng dẫn của thày thuốc.

Công dụng: như rượu Ớt.

Dự trữ: Cất nơi thoáng mát, khô ráo.

Ghi chú: Không dùng viên bột ớt khi đang bị đau vùng vụng, buồn nôn hay ói mửa. Đi đại tiện phân có máu, hoặc vẫn táo bón sau khi dùng thuốc xổ có thể là dấu hiệu báo có vấn đề nghiêm trọng. Ngưng dùng Ớt và đi gặp thày thuốc chuyên môn.

 

Dầu thoa bóp Ớt

Cayenne Heat Massage Oil

http://www.drchristophersherbshop.com/Cayenne_Extract.html

          Dầu Ớt dùng để thoa bóp rất tốt, nó giúp gia tăng lưu thông máu. Được các chuyên gia trị liệu bằng massage sử dụng nhiều.

Thành phần: Cayenne Pepper, Wintergreen & Menthol Crystals.

Theo truyền thống dầu Ớt được sử dụng cho các trường hợp sau:

1.    viêm họng

2.    hẹp động mạch vành dẫn đến chứng thiếu máu và đột quỵ

3.    viêm khớp

4.    xơ vữa động mạch

5.    hoạt động thể thao

6.    viêm cuống phổi

7.    túi hoạt dịch

8.    viêm túi thanh mạc                        

9.    bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

10. bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

11. thiếu máu chân mạn tính

12. cảm  lạnh

13. bệnh tim mạch

14. bệnh suy thoái

15. đau và cứng cơ bắp, khớp xương

16. viêm xơ

17. mao mạch yếu

18. bướu  cổ

19. bệnh gút

20. bệnh xơ cứng động mạch

21. bệnh Zona

22. bệnh sưng đầu gối (do quỳ nhiều để lau nhà…)

23. viêm

24. Chứng khập khễnh do thiếu máu xuống chân

25. viêm  màng não

26. tổn thương nhẹ

27. bệnh viêm lồi củ trước xương chầy

28. xương

29. Bệnh thoái hóa xương-sụn

30. Nhuyễn xương

31. xơ vữa mạch vành

32. chứng đau dây thần kinh do herpes zoster virus gây

33. bệnh thấp khớp

34. thấp khớp

35. bệnh còi xương

36. say sóng

37. bệnh giời leo

38. thuốc bổ sung  cho vận động viên

39. bong gân

40. cổ cứng

41. căng thẳng      

42. lồi củxương chày

43. bướu

44. giãn tĩnh mạch

 Cách sử dụng: Chỉ dùng ngoài da. Tránh thoa lên vùng da nhạy cảm, mắt và môi để phòng ngừa sự khó chịu tạm thời. Thoa và chà sát da với chuyển động tròn theo chiều kim đồng hồ.

Cất nơi thoáng mát, khô ráo.

 Chú ý: Chỉ dùng ngoài da.

Dầu Ớt đặc

Cayenne Heat Ointment

http://www.drchristophersherbshop.com/Cayenne_Ointment.html

      Công dụng

Loại dầu ớt nóng thấm sâu vào da này rất tốt cho cổ cứng, đau nhức cơ bắp, nhức đầu, đau nhức, cứng khớp, viêm khớp.

Đây là một trong những công thức cơ bản đã được dùng nhiều để nhanh chóng thuyên giảm đau nhức cơ bắp và khớp xương. Khi dùng chung với dầu dầu tái-tạo-mô-xương-sụn (complete tissue & bone ointment), dầu ớt gia tăng tốc độ tái tạo của các thành phần trong công thức tái-tạo mô-xương-sụn.

Thành phần: Ớt (40.000 H.U.), dầu dừa, dầu xanh,  Menthol Crystals, các tinh dầu khác và sáp ong.

Công dụng chữa trị tương tự như dầu thoa bóp Ớt

Cách sử dụng: Thoa ngoài da. Tránh thoa lên vùng da nhạy cảm, nhất làmắt và môi. Thoa và chà sát kỹ để tránh quần áo dính màu ớt. Nếu nấu bằng dầu olive thì cần cất vào tủ lạnh sau khi mở ra dùng..

Chú ý: Chỉ dùng ngoài da.

LM Hoàng Minh Thắng và Nhóm Tông Đồ Mục Vụ Sức Khỏe

 

 

January 22, 2014 | Số lần xem: 2,747

Dược phẩm kỳ diệu chữa các bệnh phụ nữ

Dược phẩm kỳ diệu chữa các bệnh phụ nữ

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2013/10/benh-phu-nu.jpg

“Miracle Medicine Foods” by Rex Adam

Kim Tuyến chuyển ngữ

DƯỢC PHẨM KỲ DIỆU CHA CÁC BỆNH PHỤ N

 

THUYÊN GIẢM ĐAU BỤNG KINH NGUYỆT!

Như bạn thấy, đối vi phụ n thì calcium có một vai trò quan trọng. Tăng cường việc uống calcium góp phần làm giảm các triệu chng khó chịu của  chu kỳ kinh nguyệt và thi kỳ mãn kinh.

Calcium có thể làm giảm sự đảo lộn về sinh lý và tâm lý xảy ra trước thời kỳ kinh nguyệt và chứng đau bụng kinh nguyệt. Đau bụng kinh nguyệt thường biến mất trong vòng na tiếng sau khi uống calcium. Ngay cả trong thi kỳ mãn kinh, khi uống calcium, các triệu chng như nóng ran khắp người, đổ mồ hôi ban đêm, chuột rút chân, và sự chán nản cũng thường biến mất, các nhà chuyên môn nói như vậy.

Ngay cả đau đớn lúc sinh n cũng giảm nhiều cho đến độ có bà mẹ cho rằng không đau gì cả. Thc phẩm nhiều calcium gồm đậu, bồ công anh, lá mâm xôi, (rasberry), lá củ cải đường, rau dền, cải xoong, rau đắng, lá củ cải, lá cải xoăn (kale), rau cải xanh, ngò,…

Bà R.L. viết: “Calcium đã hoàn toàn giúp tôi không cần phải dùng loại thuốc nào cả. Tôi uống gấp đôi hay gấp ba lượng calcium một ngày trước chu kỳ kinh nguyệt. Khi biết sắp đau bụng kinh nguyệt, tôi cũng uống nhiều calcium hơn (xin nh thường xuyên uống đủ lượng magnesium, vitamin D và dầu dừa). Thực sự khi sinh hai cháu, thuốc giảm đau duy nhất của tôi là calcium. Nó rất là hu hiệu.”

Một cô bị tắc đường kinh đã vài tháng, sau khi nấu nước bồ công anh (danderlion) uống, mới một ngày, đường kinh đã thông, không còn những bế tắc khó chịu.

TAY CHÂN SƯNG PHÙ THUYÊN GIẢM MAU LẸ!

Một bác sĩ nói rằng vitamin B-6 làm giảm bt phù thủng hiệu quả  khi thuốc lợi tiểu không thành công.

Một phụ n vi hai tay và các ngón sưng húp, đau đến nỗi không nhấc vật gì lên được. Bác sĩ cho rằng cô bị chứng gi nước trước kỳ kinh nguyệt. Bác sĩ cho toa thuốc uống mỗi ngày hai viên B-6 50mg. Trong ba ngày cô đã có thể đeo nhẫn, đánh máy, không còn đau nhc hay sưng phù na. Bây giờ trước kỳ kinh nguyệt mười ngày, cô uống mỗi ngày một viên B-6.

Một chị có thai tám tháng vi hai chân bị sưng phù nặng được chích B-6 loại 50mg c hai ngày một lần. Trong bốn ngày chân gần như hết sưng hoàn toàn.

Vitamin B-6 có nhiều trong trái cây và rau tươi sống, đặc biệt là chuối, quả óc chó (walnut), hạt hoa hướng dương, cá, thịt gà.

XOA BÓP BẤM HUYỆT LÀM GIẢM ĐAU NGAY LẬP TC!

Bấm huyệt và xoa bóp dây thần kinh nào đó có thể đem lại s êm dịu nhanh chóng cho nhng vấn đề kinh nguyệt. Nó có thể làm ngưng mọi đau nhc trong giây phút, gây tê và cho phép tiến trình cha lành bắt đầu. Như vậy bạn có thể chế ng vấn đề kinh nguyệt như có phép thần diệu, không cần uống thuốc.

        *Một cô gái trẻ ngưng chu kỳ kinh nguyệt gần một năm. Vi phương pháp xoa bóp bấm huyệt, trong vòng 5 phút cô bắt đầu có kinh, và t đó cô có chu kỳ đều đặn, bình thường, không đau bụng!

        *Một phụ n ln tuổi mất kinh hơn một năm. Phương pháp xoa bóp bấm huyệt đã giúp cô có lại kinh nguyệt bình thường ngay ngày hôm sau!

        *Một phụ n bị suy thận, và có bệnh về buồng trng. Tình trạng nặng đến nỗi các c động nên khó khăn. Xoa bóp bấm huyệt đã hoàn toàn giải phóng các triệu chng của cô, cả cái đau bụng cũng không còn na!

        *Một cô bị đau vì co thắt ở âm đạo (vaginismus) được gii thiệu th phương pháp massage tay và chân. Cô cho biết cơn đau hết ngay lập tc, và đã cu vãn được đi sống gia đình của hai v chồng cô.

Bệnh buồng trng: xoa bóp mắt cá của hai chân hay hai tay.

Tử cung và đường âm đạo : xoa bóp cổ tay hay cổ chân.

Thận: xoa gia lòng bàn tay hay giữa lòng bàn chân.

Trực tràng:dọc theo xương cổ tay và gót chân.

Xoa bóp tất cả nhng vùng này cho đến lúc thấy hết đau.

BƯỚU NGC TIÊU BIẾN!

Một phụ n có hai bướu to ngc sắp phải giải phẫu. Trong khi chờ đợi, để cô được giảm đau, bác sĩ dùng phương pháp xoa bóp bấm huyệt. Đặc biệt hơn na, cô được dặn ấn vào lưỡi và lấy dây thun quấn quanh các ngón tay. Hoàn toàn hết đau nhc. Hai cục bướu cứng tr nên nhỏ hẳn đi.

U NANG VÚ THUYÊN GIẢM!

Bác sĩ Robert London, giám đốc nghiên cứu sản khoa và phụ khoa tại Bệnh Viện Mount Sinai Baltimore, tiểu bang Maryland, nói rằng vitamin E có thể giảm viêm mô xơ  ngc. Trong số 12 phụ nữ có kinh nguyệt mắc bệnh này thì 10 người có tiến triển tốt trong hai tháng dùng 600 đơn vị vitamin E hàng ngày. Dường như vitamin E kích thích s tiết hormon tuyến thượng thận. Không có cha lành nào được công bố, nhưng bác sĩ nói rằng xem ra nó đã làm giảm u nang, đau và mềm ngực, và không có phản ng phụ có hại nào được tìm thấy cả.

TỎI GIÚP CHỐNG LẠI BỆNH THIẾU MÁU!

Bệnh thiếu máu có thể nhanh chóng thuyên giảm bằng cách xoa bóp các dây thần kinh dẫn đến lá lách (phần giữa cạnh bên ngoài của bàn chân trái), một nhà chuyên môn cho biết như vậy. Sự thuyên giảm xảy ra vi tốc độ đáng ngạc nhiên! Khi gan và lá lách được kích thích để sản xuất tế bào hồng huyết cầu mi thì s xanh xao, hơi thở ngắn, tim đập nhanh và thiếu sinh lc được thay thế bằng da dẻ hồng hào, sinh lc dồi dào, và nhịp tim bình thường. Có nhiều dạng thiếu máu (vài loại nguy cấp), mà chỉ bác sĩ mới có thể chẩn bệnh, nhng loại thiếu máu này có nhiều triệu chng chung.

Một phụ n xác nhận rằng tỏi đã cha bệnh thiếu máu của bà! Bà nói ăn tỏi làm thuyên giảm hoàn toàn các triệu chng của bà như tiêu hóa kém, tê, ngứa như có kiến bò, mệt mỏi, hơi th ngắn sau gắng sức nhẹ, xanh xao, biếng ăn, tiêu chảy, sụt cân và sốt.

Thường thì máu được tăng cường thêm nhvitamin B-12.  Nhưng người phụ n này nói rằng tỏi đã giúp cho bà. Nh tỏi, bệnh thiếu máu của bà không tái trở lại na.

Bây gi chúng ta hãy xem xét nhng yếu tố độc đáo có trong tỏi làm cho nó tr nên dược phẩm thần hiệu cho nhiều vấn đề của phụ n.

TỎI: MỘT PHƯƠNG DƯỢC GẦN NHƯ CHO MỌI MỤC ĐÍCH!

Nóng bng cả người (hot flash)? Hãy th tỏi. Cảm thấy buồn rầu? Hãy th một chút tỏi trong rau salad. Phiền muộn, tc giận, lo lắng xao xuyến, buồn nôn, nhc đầu, mệt mỏi hay kích động, sình bụng, sưng tay chân, choáng váng, lòa mắt, sưng và đau ngc, chuột rút, thiếu máu, các vấn đề tuyến giáp trạng – tất cả được thuyên giảm nh tỏi, hay nhng chất có cha tỏi. Tỏi là thuốc điều kinh đã được chứng minh. Tỏi là dược phẩm được sử dụng hàng ngàn năm rồi.

Tỏi có thể dạng bột hay viên có bán các tiệm thuốc tây hay tiệm thc phẩm dinh dưỡng. Một ly trà tỏi được pha bằng cách khuấy một muỗng cà-phê bột tỏi trong một ly nước nóng, thêm mật ong để dễ uống. Hoặc một lượng tỏi băm nhỏ trong một muỗng cà-phê mật ong được uống vi nước, trước ba ăn.

Nhng trường hp được tường trình:

*Một bà viết: “Tôi thường bị đau bụng kinh nguyệt liên tục trong hai ngày đầu của chu kỳ. T khi tôi uống tỏi (ba tháng nay), tôi không còn bị đau na. Bây gi ngày nào tôi cũng uống 2 hay 3 viên tỏi. Khi có chu kỳ thì uống 4 hay 5 viên.”

*Một chị nội tr 35 tuổi tr nên cc kỳ yếu nhược suốt thi kỳ kinh nguyệt, tình trạng nặng đến nỗi chị khó thể làm bất c việc gì ngoại tr nằm yên và thinh lặng. Đôi chân run rẩy, toàn thân yếu nhược, cảm giác bất an. Chị đổ mồ hôi lạnh, rất khát nước, xây xẩm, buồn nôn và tiêu chảy. Một người bạn đề nghị chị nên gia tăng sc đề kháng bằng cách ăn tỏi trong các ba ăn. Chị rất ngạc nhiên khi thấy mỗi tháng chị khỏe và mạnh hơn ra. Run rẩy và bối rối không còn na, không còn sợ hãi nữa.

*Một cô nói rằng cô bị đau rất nhiều phía bên phải, bắt đầu lưng và chạy ra đàng trước, như bị ngàn cân đè xuống xương chậu. Cô xác nhận rằng tỏi đã đem lại s thuyên giảm nhanh chóng cho cô.

TRÀ LÁ MÂM XÔI (RED RASPBERRY TEA) GIÚP GIẢM ĐAU KHI SINH VÀ HẾT BỊ XẢY THAI

Bác sĩ Violet Russel viết trong Lancet, t nhật báo y khoa Anh: ” Tôi khuyến khích các bà mẹ đang mang thai uống trà này. Trong nhiều trường hp các sản phụ đã sinh con rất dễ dàng và không bị đau.” Một trường hp được tường trình: một phụ n đã bốn lần xảy thai, cô thất vọng lo lắng mình không bao gi có con được. Vài bác sĩ đã nói vi cô rằng cô sẽ không bao gi thành một người mẹ. Một người bạn đề nghị cô uống trà lá red raspberry mỗi buổi sáng suốt thi gian mang thai. Cô đã sinh một cháu bé khỏe mạnh, và 18 tháng sau cô cho ra đi cháu th hai. Trong cả hai lần, cô đều không đau gì cả. Ngoài ra một phụ n khác uống trà lá  mâm xôi (red raspberry) cũng sinh con cách nhanh chóng lẹ làng.

VITAMIN E GIÚP THUYÊN GIẢM CHUỘT RÚT CHÂN THI KỲ MANG THAI!

Bà C.N. kế rằng: ” Tôi thường bị chuột rút chân mỗi đêm trong vài năm. Chuột rút kéo dài t 10 đến 15 phút, tôi cha bằng cách xoa bóp bắp chân  rồi t t gây sức ép trên bắp chân bằng bước đi. Ngày hôm sau bước đi không dễ dàng vì cơ bắp cứng đau. Nhưng t khi bắt đầu uống 200 đơn vị vitamin E hàng ngày, tôi đã không còn bị chuột rút hơn 13 năm qua!

“Tôi cũng khám phá ra một li ích tuyệt vi khác khi tôi có thai và đi làm mỗi ngày. Phải đng suốt ngày vi cái bụng nặng nề làm giảm s luân chuyển máu hai chân, tôi gia tăng lượng vitamin E lên 400 mg một ngày. Hai chân không bị đau và không bị chuột rút. Trước gi sinh, tôi lại có thể đi bộ hơn một cây số, phần nhiều là đường lên dốc na.”

BỆNH TUYẾN GIÁP THUYÊN GIẢM!

Martha G. thấy người uể oải luôn và lên nhiều cân do rối loạn tuyến giáp trạng. Tâm trí mơ hồ không sáng suốt, và cô làm thường làm rt vật dụng. Cô luôn ăn kiêng, nhưng cân thì c tăng dần, không sao giảm được, tay cô lạnh và ướt, đầu gối yếu, hai chân bị lạnh về đêm. Cô cảm thấy luồng nóng trong người c mỗi tiếng trong ngày, và bị nhc đầu. Việc thêm tỏi, rong biển và nhiều đồ biển trong ba ăn giúp cô thuyên giảm mọi triệu chng và giảm cân.

TRÀ THÌ LÀ (FENNEL) GIÚP GIẢM CÂN!

Trà thì là có thể giúp cho bạn giảm cân. Năm 1657, William Coles viết: “Cả hạt, lá, và rễ của cây thì là trong vườn được dùng nhiều trong thc uống hay canh cho người béo phì, để làm giảm nhng cân tha và tạo cho họ phát triển vi cơ thể thon gọn.”

GIẤM TÁO GIÚP GIẢM CÂN!

Giấm táo (apple cider vinegar) cha một enzyme giúp làm tan chất béo và đua chúng ra khỏi cơ thể, rất mạnh, thc vậy, thịt ngâm trong giấm táo sẽ mềm ra. Khi bạn uống giấm, dù chỉ một lượng nhỏ như hai muỗng canh trong nước trái cây hay nước rau, một lúc sau nó sẽ phá v nhng chất béo tích tụ các mô tế bào, một nhà chuyên môn nói như vậy.

GIẢI PHẪU NGỰC ĐƯỢC HỦY BỎ!

Trong quyển The Miracle of Meaphysical Healing (xuất bản năm 1975), Evelyn Monohan kể lại Cô Jean L. cần phải giải phẫu để lấy một bướu ngực lành tính ra. Để đáp lại yêu cầu của người chồng xin giúp đỡ, cô Monohan hướng dẫn phương pháp dùng tư tưởng tích cực ngày ba lần. Cô Monohan nói phương pháp này hiệu nghiệm 100%. Phương pháp bao gồm việc hình dung rõ ràng bệnh bạn muốn được chữa trị, ở nơi yên tĩnh, thư giãn, với mắt nhắm lại, và mường tượng nó đang tan biến đi, với xác định lạc quan tích cực là bạn đang được chữa lành, hoàn toàn bỏ ra ngoài những tư tưởng bi quan, 15 phút một ngày. Ba ngày sau, chồng cô Jean đã gọi để báo cáo một tin thú vị: bướu của cô Jean đã tiêu tan và cô không cần giải phẫu nữa!

by Tháng Mười 31, 2013 Comments are Disabled Thảo Dược, Thực phẩm chức năng
Công thức Gia vị Siêu Bổ (Supertonic) của bác sĩ Christopher & 4 cách làm giấm táo

Công thức Gia vị Siêu Bổ (Supertonic) của bác sĩ Christopher & 4 cách làm giấm táo

 Công thức Siêu Bổ (Supertonic) của bác sĩ Christopher
Diễn giải: LM Hoàng Minh Thắng – Chia sẻ: Kim-Tuyến

4 cách làm giấm táo 
(bấm tam giác bên trái để nghe – bấm dòng chữ để lưu vào máy)

Công thức GIA VỊ SIÊU BỔ của bác sĩ Christopher

(SUPERTONIC)    

 

 CÔNG DỤNG:

        Gia vị siêu bổ ngăn chặn hầu hết các bệnh nhiễm trùng và cung cấp cho bạn tất cả những lợi ích của tỏi, hành, củ cải ngựa, riềng, gừng, ớt, nghệ, giấm táo, ngò. Nó phá hủy hầu hết các virus, vi khuẩn và nấm khi tiếp xúc; giúp làm tan chất nhầy và đả thông các tắc nghẽn trong các xoang và phổi. Giúp chữa lành chứng cảm lạnh và cúm.  

       Các thành phần của gia vị siêu bổ ngay lập tức gia tăng sinh lực và kích thích mọi cơ quan cách mạnh mẽ, giúp cho máu lưu thông, làm giãn nở các mạch máu, kể cả ở não bộ và trái tim. Bằng cách kích thích lưu thông, gia vị siêu bổ nhanh chóng đưa các chất có hiệu ứng mạnh mẽ đến những nơi cần thiết nhất.  

       Gia vị siêu bổ làm tan chất nhầy, tẩy sạch xoang mũi, buồng phổi, nuôi dưỡng và bảo vệ tim, cân bằng tiêu hóa,  chống viêm nhiễm, diệt  trừ ký sinh trùng và làm nóng ấm cơ thể.

       Công thức cơ bản này có ở Âu châu từ thời Trung cổ và từ các trận đại dịch. 

THÀNH PHẦN:

  • Tỏi (garlic) là chất kháng sinh mạnh mẽ. Không giống như thuốc kháng sinh hóa học giết chết hàng triệu vi khuẩn tốt mà cơ thể cần, tỏi chỉ tiêu diệt các vi khuẩn ngoại xâm có hại và thậm chí lại làm gia tăng vi khuẩn tốt. Tỏi cũng là chất kháng nấm đầy hiệu năng  và  tiêu diệt bất kỳ kháng nguyên, tác nhân gây bệnh, các vi sinh vật có hại nào.
  • Hành (onion) có tác dụng tương tự như tỏi nhưng nhẹ nhàng hơn. Hợp lực với tỏi, tác dụng của chúng được  gia tăng gấp nhiều lần.
  • Củ cải ngựa (horseradish) là một loại thảo dược mạnh trong việc chữa lành cho các vấn đề thuộc xoang mũi  và phổi. Nó làm thông mũi và gia tăng lưu thông ở khu vực này để ngăn chặn các bệnh cảm lạnh và cảm cúm có thể xâm nhập.
  • Gừng (ginger) có đặc tính kháng viêm mạnh mẽ và là chất kích thích tuần hoàn cao độ.
  • t cay (hot pepper) có khả năng tăng cường máu lưu thông và gia tăng hoạt động của tim.. Ớt là chất dẫn truyền, nó gửi các kháng sinh và dược chất của các thào dược khác đến những nơi mà cơ thể cần đến.
  • Mùi tây còn gọi là ngò tây (parsley) – tùy điều kiện, có thể thêm vào hay không thêm vào) – : một trong 7 gia vị chống bệnh mạnh mẽ nhất, giàu chất chống oxy-hóa, trẻ hóa mạch máu, lợi tiểu, lọc thận, gan, lá lách, tuyến tiền liệt, làm tan sạn mật, trợ thính giác, tiêu hóa tốt, thuyên giảm bệnh gút, viêm khớp, hỗ trợ tuyến nội tiết, chữa phù thủng.
  • Mật ong (honey):  Là thuốc bổ dưỡng, an thần, dễ ngủ, chống cảm lạnh,  chống nhiễm trùng, giúp giảm viêm họng, giúp các vết loét mau lành, chữa ho, đau dạ dày.
  • Giấm táo (Apple Cider Vinegar)

            Giấm táo có nhiều vitamin, beta-carotene, pectin và khoáng chất quan trọng  như: potassium, sodium, magnesium, calcium, phosphorous, chlorine, sulphur, iron, và fluorine.

           Pectin trong giấm táo là một chất xơ giúp giảm cholesterol xấu và giúp điều hòa huyết áp.

           Giấm táo giúp chiết xuất calcium (can-xi) từ các loại trái cây, rau và thịt để cơ thể hấp thụ dễ dàng trong tiến trình duy trì xương chắc khoẻ. Thiếu calcium gây ra một loạt các bệnh bao gồm rụng tóc, móng tay yếu, dễ gẫy răng, viêm xoang, và chảy nước mũi thường xuyên.

            Giấm táo có nhiều potassium (kali). Thiếu potassium sẽ gây chậm phát triển. Potassium trong giấm táo cũng giúp loại bỏ chất thải độc hại ra khỏi cơ thể. Beta-carotene giúp chống lại thiệt hại gây ra bởi các gốc tự do, giúp duy trì làn da săn chắc và trẻ trung. Giấm táo giúp phá vỡ chất béo nhờ đó giúp giảm cân tự nhiên.

            Giấm táo có chứa axit malic rất hữu ích trong việc chống nấm và nhiễm trùng. Axit malic làm tan acid uric đóng xung quanh các khớp xương rồi dần dần loại trừ axit uric ra khỏi cơ thể, giúp giảm đau khớp.

            Giấm táo hữu ích trong các bệnh như táo bón, nhức đầu, viêm khớp, xương yếu, khó tiêu, cholesterol cao, tiêu chảy, bệnh eczema, đau mắt, mệt mỏi mãn tính, ngộ độc thực phẩm nhẹ, rụng tóc, huyết áp cao, béo phì, và nhiều căn bệnh khác. Nhiều người cho rằng giấm táo là loại thuốc kỳ diệu.   

GHI CHÚ:

1/ Nếu bạn có có vấn đề về xương, cứng khớp, viêm khớp, thấp khớp, v.v., bạn có thể thêm nghệ (100 gr) vào công thức gia vị siêu bổ.

  • Nghệ (turmeric) khử trừ nhiễm trùng và làm giảm viêm bên trong cơ thể, giải độc cho gan, ngăn chặn ung thư phát triển, tăng nhanh tốc độ chữa lành. Nghệ giúp giảm đau nhức, đặc biệt hữu ích cho những người có bệnh đau khớp.

2/ Nếu không có mùi tây, có thể thay thế bằng mùi ta.

  • Mùi ta (còn gọi là ngò ta hay ngò rí: cilantro). Ngò rí có đặc tính kháng sinh, kháng nấm,  kháng viêm, kháng ung thư.  Giúp cân bằng đường huyết, duy trì xương chắc khỏe, hạ cholesterol xấu, tăng cholesterol tốt, tăng cường thị lực, tăng cường hệ miễn nhiễm, tẩy độc kim loại nặng, giúp ngủ ngon, lợi tiểu, tẩy lọc thận. 

3/ Nếu không có horseradish, có thể thay thế bằng củ riềng.

  • Riềng: cải thiện sự lưu thông máu, tăng cảm giác ngon miệng, điều trị ho gà, viêm họng, đầy hơi, rối loạn tiêu hóa, ruột co thắt và đau thắt ngực, giúp long đờm, giảm đau cổ họng, trị tiêu chảy, hạ cholesterol và triglyceride trong máu, giảm đau cơ bắp và giúp vết thương mau lành. 

CÁCH LÀM GIA VỊ SIÊU BỔ:

Vật liệu:

  • Tỏi, hành củ, gừng, horseradish, nghệ : mỗi thứ 100 gr
  • Ớt cayenne (hay ớt Thiên-tân, ớt Thái-lan,… có thể dùng riêng hay chung nhiều loại ớt) 50 tới 200 gr tùy độ cay của mỗi người
  • Mùi tây  (parsley) 50 g
  • Mật ong:  60 ml hay 1/16 lượng giấm táo (gia giảm tùy khẩu vị)
  • Giấm táo  1 lít hay hơn 

GHI CHÚ: Ở Mỹ và các nước châu Âu, có thể mua horseradish tươi ở các chợ bán bán rau quả hữu cơ (whole food stores) hay horseradish powder qua các websites, có thể dùng rễ ngò tây khô (parsley root), rễ ngò tây có vị ngọt, càng làm tăng khẩu vị của công thức Gia Vị Siêu Bổ. Nếu mua dạng rễ cắt nhỏ thì ngâm rễ parsley với giấm táo một tiếng cho mềm trước khi xay. Vì là dạng khô nên chỉ dùng khoảng 20% trọng lượng các loại tươi.

http://www.pennherb.com/horseradish ; http://www.pennherb.com/parsley

http://www.australherbs.com.au/shop/item/horseradish-powder/category-dried-herbs-e-k

http://www.australherbs.com.au/shop/item/parsley-root

Cách làm:

  • Rửa sạch các thứ, để cho ráo nước, bỏ vỏ và cắt nhỏ nếu cần. ớt bỏ cuống xanh, tỏi bỏ lõi xanh ở giữa.
  • Dùng máy xay sinh tố xay nhuyễn các thành phần trên với giấm táo.
  • Đổ tất cả vào chai hay lọ, mỗi ngày khuấy hay lắc đều ít nhất một lần
  • Nếu chỉ muốn lấy nước trong để dùng, để ít nhất 2 tuần rồi lọc lại. để lâu trong 1-2 tháng càng tốt.
  • Cho vào chai. Vặn chặt nắp. 

BẢO QUẢN: 

        Bạn có thể cất trong kệ hay tủ nhà bếp trong một thời gian dài. Không cần phải bỏ vào tủ lạnh. Bạn cũng có thể cất vào tủ lạnh tùy ý. 

CÁCH DÙNG:

  • Có thể dùng ngay cả nước cả cái. Càng để lâu gia vị siêu bổ càng ngon và đậm đà hơn, bớt cay hơn.
  • Có thể uống, có thể ăn, và pha vào tất cả mọi thức ăn uống, cũng như dùng để nêm nếm thức ăn rất ngon, giúp tăng cường sức khỏe và phòng chữa bệnh. Mỗi bữa ăn 1- 3 muỗng cà phê.
  • Nếu cảm thấy không khỏe hay bị bệnh, uống từ 5 ml đến 30 ml (1 teaspoon to 1 oz) nhiều lần trong ngày,  ngay cả uống mỗi giờ một lần nếu cần thiết. Đây là cách tuyệt vời để gia tăng tốc độ phục hồi.
  • Liều duy trì: 1-3 thìa càphê, 2 tới 3 lần một ngày.
  • Tăng cường hệ miễn nhiễm: những ngày đầu uống 15 ml. Tăng dần lên 30 ml.
  • Lắc đều trước khi dùng.
  • Gia vị siêu bổ rất hiệu năng và rất cay. Có thể uống nguyên chất cho đạt hiệu quả tối đa nếu muốn, hoặc hòa với nước trái cây như cam, táo hoặc chỉ với nước.
  • Có thể ăn một quả cam hay một lát chanh sau khi uống gia vị siêu bổ để giảm độ cay nóng.
  • 15-30 ml gia vị siêu bổ trong 1 ly nước nóng. Thêm mật ong. Đây là ly trà ngon gia tăng sinh lực cho bạn.

CHIA SẺ KINH NGHIỆM DÙNG GIA VỊ SIÊU BỔ:

Kim Tuyến đã làm giấm siêu bổ, xin chia sẻ những kinh nghiệm sau đây:

        1. Lần đầu tiên KT nếm Siêu Bổ, trong đầu nghĩ chắc cay, hăng, khó uống lắm đây, thật bất ngờ siêu bổ lại có vị ngon như vậy. Thêm một ít mật ong vào càng ngon và bổ hơn. Không siêng uống trà ớt, nhưng với siêu bổ thì mới vừa uống một lần, KT đã đâm nhớ nó rồi. Thay vì uống ớt thì uống giấm siêu bổ. Tài liệu ghi, khi uống nên uống nguyên chất, nhấp từng chút một, thuốc siêu bổ đi qua cuống họng, nếu bị viêm họng, sẽ được chữa lành mau chóng.

        2. Chan vào canh, rau xào, ngon lắm. Anh HĐTứ kể lại cho một muỗng canh siêu bổ vào tô nước luộc broccoli, khen tuyệt vời.

        3.KT làm nóng dầu dừa trên chảo, rồi cắt khoanh bánh mì cho vào chảo cho thấm dầu dừa, để một lúc cho bánh mì nóng lên thay vì nướng, xong chan siêu bổ lên, vừa ngon, vừa bổ dưỡng, no lâu, thật thú vị. KT nghĩ ai muốn giảm cân, hãy dùng dầu dừa với siêu bổ.

        4. Công thức siêu bổ giúp tiêu hóa tốt, nhuận trường không thua công thức đường ruột. KT ít ăn thịt, những hôm qua cậu em đãi một dĩa bò nướng tái còn đỏ. Mọi lần thì sợ lắm, những sẵn có chai siêu bổ nên không sợ nữa, lấy 1 muỗng canh và chấm thịt bò tái vào, ăn ngon hơn là dùng các loại nước xốt khác. KT ăn no mà không bị đầy tức bụng gì cả. Giấm siêu bổ diệt ký sinh trùng, phòng ngừa đau bụng, phòng tránh sự lên men gây thối rữa của thịt lâu tiêu trong đường ruột và giúp xổ dễ dàng ngày hôm sau. Cha HMT rất có ấn tượng với giấm siêu bổ, cha nói đây là phương dược trợ giúp trong việc chữa trị nhiều bệnh nan y cách hữu hiệu.

        5.Siêu bổ hạ luợng tổng cholesterol và LDL cholesterol xấu, tăng HDL cholesterol tốt,  trường hợp của KT chỉ trong hai ngày.

        Văn phòng bác sĩ cho KT biết Tổng cholesterol là 220 , LDL 122 và cho toa mua thuốc Lipitor. Mới làm siêu bổ xong cho nên KT dùng SIÊU BỔ ngay thay cho Lipitor. Thực ra tỉ số cholesterol của KT là 2,2 (220:98) thì tốt lắm, đâu cần uống thuốc.

        Nhưng KT về uống siêu bổ tích cực, mỗi ngày 5-6 lần, lần 2 muỗng cà phê. Sau 2 ngày ra tiệm thuốc tây ở Walgreen mua CHOLESTRACT, là dụng cụ đo cholesterol để đo lại, với ý định xem thử sau 2 ngày uống siêu bổ tác dụng của nó ra sao, và một tháng sau sẽ thử lại lần nữa xem ảnh hưởng của siêu bổ như thế nào đối với cholesterol. Loại test này chỉ đo lượng tổng cholesterol và cholesterọ tốt HDL thôi. Kết qủa làm KT kinh ngạc quá chừng, nhất là sau chỉ 2 ngày.

        Tổng cholesterol còn 187, HDL thì trên 100.

        Thật đúng như tên gọi: SUPERTONIC : SIÊU BỔ. Cám ơn bác sĩ Christopher!

        24/08/2013

        Kim Tuyến  

Những chia sẻ sau đây trích từ: http://hiddenpondllc.com/supertonic

1/ Một phụ nữ đến với chúng tôi và hỏi:

        -Liệu gia vị siêu bổ có giúp cho bệnh đau khớp của tôi không?

        -Chúng tôi không biết, nhưng nó không có gì bất lợi cho bà đâu.

Một tuần sau, bà đến và nói với chúng tôi:

        -Nó thực sự giúp giảm đau viêm khớp, chỉ trong một tuần. 

2/ Một bà khác cần thở oxy do bị xơ nang (cystic fibrosis) đã thở tốt hơn và giảm nhu cầu thở oxy nhờ uống gia vị siêu bổ. (thuốc trụ sinh đã không còn giúp gì cho bà được nữa).

3/ Nhiều khách hàng nói với chúng tôi rằng; “Gia vị siêu bổ đã thực sự giúp họ hết bệnh cúm.”

4/ Tôi đã mua chai gia vị siêu bổ và rất quý chuộng nó. Từ khi uống gia vị siêu bổ tôi không bị “bệnh” như mọi năm.       (Trisha)

5/ Với mục đích tăng cường và giữ gìn sức khỏe, gia vị siêu bổ rất tuyệt vời đáng được dùng hàng ngày.       (Jane)

6/ Tôi đã được nghe kể rằng gia vị siêu bổ giúp cho các triệu chứng của viêm khớp, nhưng tôi không quan tâm đến. Xảy ra là trong hai tuần, tôi thấy người yếu nhọc và đau nhức mỗi khi tôi cố gắng dùng bàn tay trái để nắm lấy vật gì hay làm các công việc hàng ngày. Tôi đã thử dùng các thảo dược cho viêm khớp và thuốc bổ sung, nhưng cũng chưa giúp được gì. Rồi tôi bị lây bệnh cúm. Mua chai gia vị siêu bổ, tôi hòa với nước trái cây và uống nhấp từng ngụm cứ mỗi 20 phút ban ngày và cả những lần chợt thức giấc ban đêm. Sáng hôm sau, các triệu chứng của bệnh cúm biến mất, nhưng ngạc nhiên hơn nữa là, không còn tí đau nhức nào ở bàn tay trái của tôi. Kết quả vẫn duy trì cho tới bây giờ.  (Beverly)

7/ Gia vị siêu bổ (uống thẳng 3 lần mỗi ngày khi bị bệnh) đã giúp con trai 9 tuổi của tôi khói bệnh viêm cuống phổi do virút, và đã ngăn chặn không chuyển sang bệnh viêm phổi như đã xảy ra vào mùa đông năm ngoái. Lại thêm điều này nữa, tôi uống gia vị siêu bổ để phòng bị lây bệnh khi cả ba người con của tôi bị nhiễm trùng đường hô hấp. Thật là thú vị, không những tôi khỏe mạnh, không bị lây bệnh, mà  còn nhận ra các ráy tai qúa nhiều của tôi đã được tẩy sạch nữa. (Heather) 

8/ Mọi người trong gia đình tôi uống thẳng 100% liều gia vị siêu bổ trong chung rượu như chũng tôi uống chung whiskey vậy. Và, chứng loét ruột tá của tôi đã được chữa lành.                 (Barbara)

9/ Thời gian gần đây tôi thức giấc cảm thấy đau họng một chút. Tôi thấy mình như sắp nhuốm bệnh. Uống thẳng ngay 30 ml (1 oz) gia vị siêu bổ. Tôi thấy vùng cổ họng bị đau. Tôi nhấp thêm vài muỗng xúp gia vị siêu bổ nữa trong ngày. Tôi không thấy triệu chứng xấu nào của bệnh như đã từng xảy ra trước đây. Buổi sáng thức dậy, thấy vẫn còn đau nơi cổ họng một chút, tôi uống thêm 30 ml nữa. Thế là cả ngày tôi thấy khỏe. Sáng hôm sau, tôi đã được khỏi bệnh hoàn toàn, cho đến nay đã một tuần. Tôi vẫn thích dùng gia vị siêu bổ cho dù không bị bệnh, vì nó làm cho tôi thấy khỏe khoắn. (Carol) 

4 CÁCH LÀM GIẤM TÁO Ở NHÀ 

1/ CÁCH LÀM GIẤM TÁO DÙNG NƯỚC ÉP TÁO

Trích trong trang web của trường Đại Học Tiểu bang Ohio:

http://ohioline.osu.edu

The Ohio State University Extension Human Nutrition

1787 Neil Avenue, Columbus, OH 43212

http://ohioline.osu.edu/hyg-fact/5000/pdf/5346.pdf

        Hai yếu tố cần chú ý đặc biệt khi làm giấm táo ở nhà đó là nguồn dưỡng khí oxy vả nhiệt độ. Oxy vào trong hỗn hợp khi chúng ta khuấy đều mỗi ngày và qua tấm vải mùng đậy được cột chặt ở miệng bình bằng dây thun. Nhiệt độ để lên men nên giữ khoảng 16 – 27 độ C (60-80 độ F). Nhiệt độ thấp hơn thường không sản xuất loại giấm có thể dùng được. Nhiệt độ cao hơn ảnh hưởng đến sự tạo thành giấm cái. Giấm cái là mảng được hình thành ở đáy bình của rượu dậy men.

         Không dùng bình kim loại khi làm giấm, vì chất axít trong hỗn hợp sẽ ăn mòn kim loại hay chất nhôm gây độc hại. Bình chứa nên bằng thủy tinh, nhựa tốt, gỗ, sứ, sành, inox. Khi chúng ta làm hay dự trữ thực phẩm có ướp hơn 1 muỗng xúp giấm cũng hãy dùng các loại bình này.

         Các bước làm Giấm Táo như sau (cần theo đúng để có được giấm táo hảo hạng)

  1. Làm rượu táo sạch từ những trái táo chín.
  2. Chuyển đổi tất cả đường trái cây thành rượu. Giai đoạn lên men rrượu.
  3. Chuyển đổi rượu thành axít acêtic. Giai đoạn lên men axít acêtic.
  4. Lọc giấm loại bỏ các cặn kể cả giấm cái để phòng tránh việc lên men qúa độ và hư hoại. Giấm cái khi lọc ra được giữ lại trong một bình khác với một ít giấm táo để làm men cho mẻ giấm mới.

Bước 1: Làm rượu

  • Để làm rượu táo, bạn hãy chọn những loại táo khác nhau thu hoạch trong mùa đông và mùa thu (những loại hái trong mùa hè hay táo xanh không chứa đủ chất đường ngọt). Rửa táo cho thật sạch. Ép lấy nước táo và lọc bỏ bã.
  • Việc thêm men để thúc đẩy việc lên men không cần thiết, nhưng nếu có sẽ đẩy nhanh tiến trình. Men rượu có bán ở các tiệm rượu. Không dùng men làm bánh mì. Gĩa nhỏ một bánh men rồi cho vào trong một lít rượu táo, lắc đều. Một lít rượu men này sẽ dùng làm men cho 20 lít rượu táo để làm giấm.

Bước 2 và 3: Làm rượu và làm axít acêtic

  • Đổ nước táo có hoặc không có men vào bình chứa 3 lít. Dùng hai lớp vải mùng để che mặt bình. Khuấy đều mỗi ngày. Giữ cho bình không tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời và duy trì ở nhiệt độ từ 16 đến 27 độ C. Sự lên men trọn vẹn cần 3 đến 4 tuần. Gần cuối giai đoạn, bạn sẽ ngửi thấy mùi giấm. Nếm thử hàng ngày cho đến khi giấm đạt độ mạnh vừa ý.

Bước 4: Lọc giấm

  • Khi giấm đã hoàn toàn lên men, lọc giấm qua nhiều lớp vài mịn hay giấy lọc. Giấy lọc càphê dùng được cho việc này. Việc này sẽ lấy đi lớp giấm cái, phòng ngừa việc lên men nhiều thêm hay làm hư sản phẩm.

Dự trữ giấm táo:

  • Giấm bây giờ sẵn sàng cho việc dự trữ trong các chai, lọ. Giấm sẽ ở trong tình trạng tốt vô hạn nếu được khử trùng. Để khử trùng, làm nóng giấm trước khi đổ vào chai đã khử trùng. Hoặc đổ vào chai trước trước rồi đặt chai vào nước nóng. Trong cả hai trường hợp, nhiệt độ của giấm cần đạt tới ít nhất 60 độ C (140 độ F) và không quá 70 độ C (160 độ F). Dùng nhiệt kế dành cho việc nấu nướng để đo nhiệt độ cho chắc chắn. Làm nguội chai rồi dự trữ ở trong nhà, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào.

Tạo mùi thơm cho giấm:

  • Mùi thơm có thể được thêm vào trong giấm ngay trước khi vô chai. Các mùi thơm này bao gồm hành lá xanh, tỏi, gừng, hay phối hợp các loại dược thảo tươi hoặc khô khác. Để làm mùi thơm, cho vật liệu vào trong túi vải thưa nhỏ và treo vào trong chai (dùng sợi chỉ) cho đến khi đạt được độ thơm mong muốn. Việc này cần khoảng 4 ngày, ngoại trừ tỏi là chỉ cần 1 ngày. Cứ mỗi nửa lít giấm, dùng một trong những cách sau đây: nửa cốc dược thảo tươi gĩa nhuyến, 1 muỗng xúp thảo dược khô, 2 tép tỏi lớn, 8 tép hành tươi,.
  • Các mùi thơm ngon khác là cây ngài giấm (tarragon), húng quế (basil), cây sen cạn (nasturtium), chives, bạc hà (mint), ngò (chervil), borage, ớt cay (hot chilies), và trái mâm xôi (raspberries). Bạn hãy gia giảm gia vị cho vừa ý, nhưng đừng át mùi giấm. Quá nhiều lá thơm có thể hủy bớt axít và làm giảm sự bảo quản giấm.
  • Một số mùi vị có thể không hợp với vị giấm và màu giấm.
  • Giấm thơm có vị ngon và có màu đẹp khiến bạn muốn trưng bầy bên ngoài, tuy nhiên, hãy cẩn thận giữ chai không tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, vì sẽ làm hỏng hương vị, tính axít, và mầu sắc của giấm. 

2/ CÁCH LÀM GIẤM TÁO DÙNG LÕI VÀ VỎ TÁO

Phương pháp này cần hai tháng cho qúa trình lên men.

Khi ăn táo, bạn thường gọt vỏ và cắt bỏ phần lõi ở gữa quả táo vứt đi. Bạn có biết rằng bạn có thể dùng chúng để làm giấm táo không?

Thành phần:

  1. lõi và vỏ gọt của trái táo (loại hữu cơ – organic)
  2. nước lọc
  3. lọ thủy tinh một lít miệng rộng
  4. vải mùng hay vải thưa sợi để đậy tránh bụi và ruồi bọ
  • Để táo trong không khí cho đến lúc có màu nâu. Cho vào trong lọ. Bạn có thể tiếp tục cho thêm vỏ táo vào lọ trong vài ngày nữa nếu bạn muốn. Nếu vậy khoan đổ nước đầy lọ để chừa chỗ cho vỏ táo mới. .
  • Khi bạn thấy các thứ trong lọ bắt đầu đặc dần sau vài ngày và có váng màu xám tro ở trên mặt, lúc đó hãy ngưng việc thêm táo vào lọ và để yên đó trong một tháng cho tiến trình lên men.
  • Sau một tháng, bạn bắt đầu nếm thử độ chua. Khi chua đủ, lọc bỏ bã táo đi. Và bỏ vào chai dự trữ.
  • Nếu giấm trong chai có vẩn mây, không sao cả. Đó là cặn của bột táo hay giấm cái.Tất cả đều tốt. Nếu bạn muốn nước giấm trong, hãy lọc lại.
  • Nếu táo không đủ ngọt, hãy cho thêm 2 muỗng canh mật ong hay đường hòa vào nước lúc ban đầu khi đổ vào ngâm táo. (Luợng mật ong hay đường bằng 1/16 lượng nước) 

3/ CÁCH LÀM GIẤM TÁO DÙNG NGUYÊN TRÁI

Phương pháp này cần 7 tháng cho quá trình lên men chuyển thành giấm táo.

Thành phần:

  1. 10 trái táo
  2. lọ thủy tinh
  3. vài mùng để đậy
  • Rửa táo cho sạch và cắt làm bốn.
  • Để cho táo chuyển màu nâu, rồi đặt vào trong lọ, chế nước phủ trên mặt táo.
  • Đậy lọ bằng vải mùng vg để nơi ấm, tối trong 6 tháng.
  • Sau 6 tháng, bạn thấy lớp váng trên mặt. Chuyện này thì bình thường. Lọc lại và cho vào lọ, để thêm 4-6 tuần nữa, đậy lại với vải mùng.

Bạn có chai giấm táo nhà làm ngon tuyệt. 

4/ CÁCH LÀM GIẤM TÁO TỪ RƯỢU TÁO

Thành phần:

  1. Rượu táo 6% hay nước táo bán sẵn trong chai loại không khử trùng
  2. Giấm táo có giấm cái
  3. Lọ chứa thủy tinh, sành, sứ
  4. Vải mùng và dây thun
  • Cho 500 ml rượu táo (hard apple cider) từ 5 tới 6% vào lọ thủy tinh 700 ml rộng miệng.
  • Thêm 50 ml giấm táo có giấm cái bên trong, loại không khử trùng  (unpasteurized). Việc này sẽ làm cho tiến trình lên men nhanh hơn.
  • Đậy nắp lọ với hai lớp vải mùng (cheesecloth), việc này cho phép bề mặt của rượu táo tiếp nhận vi khuẩn của giấm táo và oxy trong không khí mà không bị nhiễm bẩn do bụi và ruồi bọ.
  • Để lọ vào phòng ấm ơn chỗ tối tránh ánh sáng mặt trời. Nhiệt độ thuận lợi nhất cho việc tạo giấm là 29 độ C (85 độ F).

-Sau 2 tuần trên mặt sẽ xuất hiện lớp giấm cái, do hoạt động của vi khuẩn giấm khi nó hoán chuyển rượu thành giấm (axít acêtic).

-Nếu bạn dùng rượu táo 6% thì từ 4 đến 8 tuần tiếp theo bạn sẽ được giấm táo 5% axít acêtic.

-Phương pháp truyền thống để xác định giấm đã tới độ hoàn toàn chưa là chỉ đơn giản ngửi và nếm giấm. Lúc đó không còn mùi rượu nữa.

-Phương cách chính xác hơn là đo độ axít trong giấm. Dụng cụ đo độ axít (tiltration kits) có bán ở các tiệm rượu bia và dễ sử dụng.

  • Lọc lấy cái giấm mẹ ra để làm mẻ giấm táo mới. Dự trữ giấm trong chai thủy tinh cổ dài. Vặn chặt nắp. Để ở nơi tối và mát mẻ.

Nếu không có giấm táo, có thể thay bằng giấm dừa. 

CÁCH LÀM GIM DỪA.

  • Rửa sạch lọ, dùng rượu để khử trùng lọ rồi dùng khăn sạch lau khô.
  • 1 lít nước dừa (4 trái dừa gìa vỏ nâu), lọc qua vải, nấu sôi, cho vào lọ rộng miệng.
  • Cho 120 g đường, khuấy cho tan đều.
  • Để nguội lúc còn âm ấm, cho vào ¼ thìa cà phẻ men rượu, khuấy đều.
  • Đậy nắp lọ, không vặn chặt để nước dừa tiếp xúc với không khí, hoặc lấy 2 lớp vải mùng đậy lại, dùng dây thun cột quanh miệng lọ để giữ vải mùng.
  • Để 1-2 tuần, cho nước dừa chuyển thành rượu dừa 6% alcohol.
  • Sau hai tuần, cho vào lọ 30-60 ml giấm cái, khuấy đều.
  • Đậy lại như trước.
  • Để thêm hai tuần nữa, sẽ được giấm dừa.

 

GHI CHÚ:

  •  Nếu thấy nước dừa hay giấm dừa có mùi rêu mốc, hay có nổi mốc, hãy bỏ đi và làm lại mẻ khác.
  • Nếu nước dừa không chuyển sang rượu dừa hay giấm dừa, hãy xem lại xem bạn bạn có vặn chặt nắp không. Nước dừa cần tiếp xúc nhiều với không khí trong quá trình lên men. Môi trường tốt cho làm giấm dừa là ấm, khuất ánh sáng.


LM Hoàng Minh Thắng và Nhóm Tông Đồ Mục Vụ Sứs Khỏe

 

 

 https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/12/DISCLAIMER.jpg

TỎI: tổng hợp từ Cựu Ước đến tài liệu của Dr. Christopher’s Volume II, Issue 9

TỎI: tổng hợp từ Cựu Ước đến tài liệu của Dr. Christopher’s Volume II, Issue 9

TỎI: tổng hợp từ Cựu Ước
đến tài liệu của Dr. Christopher’s Volume II, Issue 9

Diễn giải: Linh mục Giuse Hoàng Minh Thắng
(Bấm tam giác phía trái để nghe – Bấm hàng chữ để lưu vào máy)

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/12/DISCLAIMER.jpg

by Tháng Tám 28, 2013 Comments are Disabled Thảo Dược, Thực phẩm chức năng
Hạt tiêu dài Ấn-Độ – Pippali – tiêu Lốt: phòng chữa nhiều bệnh

Hạt tiêu dài Ấn-Độ – Pippali – tiêu Lốt: phòng chữa nhiều bệnh

Hạt tiêu dài Ấn-Độ – Pippali – tiêu Lốt
phòng và chữa nhiều bệnh
Diễn giải: LM Giuse Hoàng Minh Thắng
(Bấm tam giác phía trái để nghe – Bấm hàng chữ để lưu vào máy)

 HẠT TIÊU DÀI ẤN ĐỘ: PIPPALI

          Ở Việt Nam có trồng loại tiêu dài Ấn độ này, được gọi cả hai tên: tiêu dài hay tiêu lốt.

 Công dụng:

        Theo các nghiên cứu của Y khoa truyền thống Ấn độ, hạt tiêu dài pippali:

·                Là một trong trong những thảo dược mạnh mẽ nhất, được đưa vào các công thức thảo dược để tăng cường tuổi thọ.

·              Được coi là chủ chốt cho quá trình thanh lọc trong cơ thể, vì nó làm sạch các cholesterol vận chuyển chất dinh dưỡng và giúp loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể.

·               Giúp tăng cường tiêu hóa, hấp thụ và trao đổi chất của thực phẩm;  giúp làm dịu các dây thần kinh để ngủ ngon giấc ban đêm.

·                  Được sử dụng trong việc điều trị bệnh lỵ mãn tính và sán lãi.

·                  Việc ăn hạt tiêu dài thường xuyên, giúp thuyên giảm ho và viêm họng, viêm cuống phổi, suyễn.

·                  Chữa nấc cục, và cải thiện tình trạng mất ngủ ban đêm.

·                  Được sử dụng để điều trị sốt bất thường, rối loạn tiêu hóa, trĩ và thiếu máu.

·                  Tăng cường lưu thông máu, tăng cường hệ miễn dịch.

·                  Trị buồn nôn và đả thông các tắc nghẽn.

·                  Cải thiện sức khỏe phổi. Giúp giải độc phổi, thận và làm sạch các tuyến bạch huyết.

·                  Tăng cường khẩu vị và tiêu hóa, giúp chữa đau dạ dầy, ợ chua, khó tiêu, đầy hơi, tiêu chảy, dịch tả.

·                Dùng trong điều trị nhức đầu, nhức răng, thiếu vitamin B1, hôn mê, động kinh, nóng sốt, đột qụy, phong cùi, mệt mỏi quá độ, sưng lá lách, nhức mỏi cơ bắp, sổ mũi, tê bại, vảy nến, rắn cắn, uốn ván, tình trạng cơ thể thiếu nước, bệnh lao, và bướu.

·                  Nhiều phụ nữ ăn tiêu trong khi sinh nở và sau khi sinh con 3-6 tuần lúc tử cung chuyển lại kích thước bình thường.

·                 Phụ nữ cũng dùng hạt tiêu dài để kích thích kinh nguyệt ra đều, để điều trị đau bụng kinh nguyệt, vô sinh, và lãnh cảm.

              Hạt tiêu dài hoạt động như thế nào? Hạt tiêu dài Ấn Độ có chứa một chất hóa học được gọi là piperine. Piperine có khả năng chống lại một số ký sinh trùng có thể lây nhiễm sang người. Nó cũng dường như thay đổi niêm mạc của ruột. Sự thay đổi này cho phép một số loại thuốc và các chất khác khi uống vào được cơ thể hấp thụ.

     -Chúng ta có thể dùng hạt tiêu dài thay thế cho hạt tiêu đen như gia vị trong chế biến thức ăn.

     -Khi nấu trà lá neem cho thêm vài hạt tiêu dài (tối đa 10 hạt một ngày), không những được thêm lợi ích của hạt tiêu dài, mà hạt tiêu còn giúp tăng hiệu qủa của lá neem lên gấp nhiều lần.

TĐMVSK

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/12/DISCLAIMER.jpg

by Tháng Tám 4, 2013 4 comments Thảo Dược, Thực phẩm chức năng
Nghệ và 20 lợi ích phòng chữa bệnh

Nghệ và 20 lợi ích phòng chữa bệnh

NGHỆ 20 lợi ích –  diễn giải: Đức ông Hoàng Minh Thắng

NGHỆ TIÊU ĐENchứng từ chữa bệnh – diễn giải: Kim Tuyến

(Bấm mũi tên bên trái để nghe – Bấm hàng chữ để lưu về máy)

HẠT TIÊU ĐEN
BLACK PEPPER

Dược tính:
Chất kích thích, thuốc bổ,
làm toát mồ hôi, thuốc tống hơi, gây xung huyết da, cay, gia vị, giải nhiệt.
Đây là chất
kích hoạt tích cực, đặc biệt đối với hệ tiêu hóa ruột-dạ dày. Hạt tiêu có thể dùng để thay thế cho ớt.

Trị liệu:
Dịch tả, đau bụng, gia vị, sốt (định kỳ, liên tục), đầy hơi, lợi, khó tiêu, bệnh thấp khớp (thuốc dán), đau họng (súc miệng).

Thực hành:
Không
nấu sôi hạt tiêu . Khi gặp nhiệt cao, cấu trúc phân tử của tiêu thay đổi rất nhanh chóng từ hữu cơ sang vô cơ, gây kích thích nơi vùng thận, gan túi mật. Vì vậy hãy luôn luôn sử dụng hạt tiêu sống, rắc lên thức ăn. Đa số tiêu bột xay sẵn mua trong các cửa hàng tạp hóa đã chất bảo quản nguy hiểm bổ sung để chống sâu bọ, do đó hãy dùng tiêu hột nguyên và xay hột tiêu mỗi khi dùng.

Liều lượng:
Bột
tiêu: 100 mg. đến 1 gram.

Cách dùng:
– Giúp toát mồ hôi: làm trà tiêu và uống một lượng nhiều, uống nóng. Việc này sẽ làm cho bệnh nhân toát mồ hôi, nếu kết hợp với tắm nước nóng thì càng tốt hơn nữa.
Đau họng: Cho bột tiêu vào ly nước nhỏ rồi súc miệng.

-Thấp khớp: dùng dưới dạng cao dán.

LM Hoàng Minh Thắng và Nhóm TĐMVSK

NGHỆ và SỨC KHỎE

        Nghệ rất thông-dụng ở Việt-Nam. Chúng ta thường dùng nghệ để làm gia-vị cho món chả cá, nấu canh bún bung, hoặc nấu cà-ri. Chúng ta cũng thường dùng nghệ để chữa các vết thương ngoài da cho mau lành. Nghệ còn có rất nhiều công-dụng khác, liên-quan tới sức-khoẻ con người. Sau đây là tóm-tắt những điều nên biết về nghệ, lợi-ích sức khỏe của nghệ, và những kết-quả nghiên-cứu về nghệ trong việc trị-liệu ung-thư, thấp-khớp, Alzheimer, ho và đau cuống họng.

10 Điều nên biết về NGHỆ

1. Nghệ là thành-phần chính trong cà-ry, làm cho thực-phẩm này có màu vàng ánh. 

2. Nó cũng thường được dùng trong tương mù tạt (mustard) và nhiều loại thực-phẩm thông-dụng khác.

3. Ấn-Độ là quốc-gia sản-xuất bột nghệ nhiều nhất thế-giới và cũng là quốc-gia dùng bột nghệ nhiều nhất. 

4. Thành-phố Erode ở tiểu-bang Tamil Nadu là thành-phố sản-xuất bột nghệ nhiều nhất thế-giới. Erode thường được gọi là Thành-phố Mầu Vàng hoặc Thành-phố Nghệ. 

5. Theo phong-tục cổ-truyền ở Ấn-Độ, người ta thường bôi bột-nhồi (paste) bằng nghệ trên mặt và cánh tay cô dâu và chú rể. 

6. Đôi khi đàn-bà Ấn-Độ dùng bột-nhồi bằng nghệ để nhổ bớt lông trên thân-thể.

7. Bác-sĩ Eric Lattman thuộc trường đại-học Aston đã nhận-định nghệ là một dược-thảo thiên-nhiên chống nọc độc (antivenin) của rắn King Cobra.

8. Dân-chúng thời Trung-Cổ gọi nghệ là “khương-hoàng-tố thổ-địa” vì nó thường được dùng như một chất thay-thế rẻ tiền cho khương-hoàng-tố (saffron).

9.  Một muỗng đầy bột nghệ hòa vào nước trong bình giải-nhiệt bằng nước (water-cooled radiator) sẽ ngăn chặn được nước rỉ-chảy.

10.Bột nhồi bằng nghệ là sản-phẩm trong nhà để chữa da bị cháy nắng và nó cũng là một thành-phần trong các kem thương-mại chống nắng.

20 Lợi-Ích Sức-Khỏe của NGHỆ

       Dược-tố chính của nghệ là chất curcumin. Nghệ đã được dùng trên 2500 năm tại Ấn-Độ. Ở đó nghệ được dùng nhiều nhất để làm thuốc nhuộm.

       Những dược-tính của gia-vị này được bộc-lộ dần qua nhiều thế-kỷ. Ngoài đặc-tính chống kích-thích được biết tới từ lâu, các nghiên-cứu mới đây cho thấy nghệ là một dược-thảo thiên-nhiên kỳ-diệu, có nhiều công-dụng trị-liệu các trường-hợp sức-khỏe khác nhau, từ bệnh ung-thư tới bệnh mất trí nhớ Alzheimer. Sau đây là 20 lợi-ích sức-khỏe của nghệ:

1. Nó là một chất sát-trùng và kháng vi-khuẩn tự-nhiên, có lợi-ích trong việc tẩy-độc các vết thương và phỏng. 

2. Khi dùng chung với bông cải, nó có thể ngăn-ngừa ung-thư nhiếp-hộ-tuyến và ngăn-chặn sự trưởng-thành của ung-thư nhiếp-hộ-tuyến hiện-hữu.

3. Nó ngăn-chặn sự lan rộng ở phổi của ung-thư vú trong các con chuột.

4. Nó có thể ngăn chặn ung-thư da (melanoma) và làm cho các tế-bào ung-thư hiện-hữu tự hủy-diệt. 

5. Nó làm giảm nguy-cơ bệnh hoại-huyết (leukemia) ở trẻ nhỏ.

6. Nó là chất tẩy-độc gan tự-nhiên.

7. Nó có thể ngăn-chặn và làm giảm sự tiến-hóa của bệnh Alzheimer bằng cách hủy-diệt các tấm amyloyd tích-tụ trong não.

8. Nó có thể ngăn-chặn sự chuyển-hoá xuất-hiện trong nhiều hình-thái ung-thư khác nhau.

9. Nó là một dược-phẩm mạnh, thiên-nhiên, chống kích-thích hữu-hiệu như nhiều dược-phẩm khác nhưng không có phản-ứng phụ.

10. Nó có triển-vọng làm chậm sự tiến-hóa của bệnh đa xơ cứng (multiple sclerosis) trong các con chuột.

11. Nó là một chất giảm đau tự-nhiên và là chất ngăn-chặn cox-2.

12. Nó có thể giúp sự chuyển-hoá chất béo và trợ-giúp sự quản-trị sức nặng cơ-thể.

13. Được dùng trong y-khoa Trung-Hoa từ lâu để trị-liệu bệnh trầm-cảm. 

14. Vì các tính-chất chống kích-thich, nó là dược-phẩm tự-nhiên để trị-liệu bệnh sưng khớp  và thấp-khớp.

15. Nó tăng-cường hiệu-quả của thuốc hóa-trị paclitaxel và làm giảm các phản-ứng phụ của thuốc này.

16. Có nhiều tiến-triển đáng ghi-nhận về hiệu-quả của nghệ trên ung-thư tụy-tạng. 

17. Nhiều công-trình nghiên-cứu đang tiến-hành về các hiệu-quả trị-liệu tốt của nghệ trên các u tủy (multiple myeloma).

18. Đã kiểm-nhận được hiệu-quả của nghệ làm ngưng sự phát-triển các mạch máu mới trong các bướu.

19. Chữa lành các vết thương nhanh chóng và trợ-giúp việc tái-tạo làn da bị hư.

20. Nó có thể giúp trị-liệu bệnh vẩy nến (psoriasis) và các trường-hợp phỏng da khác.

       Một khi bạn bắt-đầu quen dùng nghệ hàng ngày, bạn sẽ thấy vui khi tìm được các phương-cách mới để dùng nó trong các thực-đơn. Tôi hay rắc một ít bột nghệ vào món salad trứng. Nó cho thêm mùi-vị thơm ngon và làm cho salad trứng có màu sắc vàng tươi.

Chúng ta dùng Củ NGHỆ tươi như thế nào

       Nhiều người hay dùng bột nghệ nhưng bạn cũng có thể dùng củ nghệ tươi trong các thực-đơn và trong các liệu-pháp chữa bệnh. Khi dùng củ nghệ tươi, bạn nên nhớ nó có thể làm bẩn quần áo … thật tai hại. Bạn nên dùng găng tay và cẩn-thận đừng để nó dây vào bất cứ vật gì dễ bị nhuộm màu như mặt bàn hoặc quần áo màu trắng. 

       Bạn nên gọt vỏ ngoài trước khi dùng nó. Cách giản-dị nhất là cạo nó bằng cạnh muỗng, hoặc dùng dao bào. Sau đây là cách dùng củ nghệ tươi:

Nghiền nát

       Cắt củ nghệ thành nhiều miếng nhỏ và bỏ vào máy xay cà-phê. Miếng càng nhỏ thì xay càng dễ. Nên cho vài giọt nước vào nếu khó xay.

Bào nhỏ

       Bào củ nghệ rất tiện cho các thực-đơn có cơm và sẽ cho đĩa cơm một màu sắc đẹp. Nên áp-dụng sáng-kiến vào việc dùng nghệ bào – dùng nó trong các món hầm, canh, thit xay, hoặc chiên xào.

Bằm nhỏ

       Bạn có thể bằm nhỏ củ nghệ để cho vào chảo, hoặc salad, hoặc vào một món chiên-xào.

Ép nước

       Củ nghệ tươi có thể được ép ra nước, tương-tự như nước gừng. Dùng nước ép nghệ trong soup, dầu trộn salad và nước sauce, hoặc dùng nó trong các nước sinh-tố. 

Muối chua

       Bạn có thể muối chua củ nghệ tươi. Người ta thường dùng nước chanh và muối làm nguyên-liệu.

Các phản-ứng-phụ của NGHỆ

       Nghệ có nhiều lợi-ích sức-khỏe, nhưng các phản-ứng-phụ của nó thì sao?

       Tổng-quát, nghệ được coi như an-toàn dù ở liều-lượng cao. Tuy-nhiên, nghệ cũng có vài điều kiêng-cữ. 

       Phải cần-thận khi dùng nó với những người bị sạn mật (gallstones), loét bao-tử, hoặc bị bế-tắc đường mật, vì nghệ có thể làm cho bệnh-tình trầm-trọng thêm.

       Nghệ có thể kích-thích đường tiểu, vì vậy đàn-bà có thai nên tham-khảo với bác-si trước khi dùng nó trong thời-gian mang thai.

       Những người bị viêm gan nặng hoặc bệnh tim, cũng nên tham-khảo bác-sĩ trước khi dùng nghệ làm thuốc bổ-sung.

Nghệ và Tiêu Đen trị-liệu Ung-Thư

       Khi nghệ và tiêu đen (piperine) được dùng chung, chúng làm thành một dược-phẩm chống ung-thư rất mạnh. Nhiều chương-trình nghiên-cứu đã tìm thấy một dược-chất trong tiêu đen gọi là piperine làm cho khả-năng chống ung-thư của chất curcumin trong nghệ tăng hoạt-tính lên tới trên 1.000 lần. Điều này rất quan-trọng vì nếu dùng riêng, hoat-tính của nghệ tương-đối thấp.

       Trong một cuộc nghiên-cứu tại Trung-Tâm Comprehensive Cancer thuộc trường đại-học Michigan, phổ-biến trên báo Breast Cancer Research and Treatment, các chuyên-viên nghiên-cứu đã tìm thấy là curcumin và piperine, khi tổng-hợp, đã có thể chống lại các tế-báo ung-thư gốc, là những tế-bào nguyên-thủy trong một bướu mà bướu lớn hơn bắt nguồn từ đó. Các chuyên-viên nghiên-cứu đang hoạch-định giai-đoạn I cho một cuộc thử-nghiệm y-học để tìm hiểu liều-lượng curcumin và piperine cần-thiết.

       Hãy cho thêm cả tiêu đen lẫn nghệ vào thức ăn để ngăn-ngừa ung-thư và thêm lợi-ích chữa-trị. Hoặc, nếu bạn đang dùng nghệ như một thuốc bổ-sung (supplement), bạn có thể ăn một bữa cơm có tiêu đen làm gia-vị và uống các viên nghệ trong bữa cơm. Hiện nay ở các chợ bán thực-phẩm cũng có bán thuốc bổ-sung có cả hai chất curcumin và piperine.

Nghệ trị-liệu Thấp-Khớp

       Nghệ là một dược-phẩm thiên-nhiên chống kích-thích và đã được dùng hàng thế-kỷ trong y-khoa truyền-thống Ấn-độ Ayurvedic để chữa bệnh thấp-khớp.

       Để thẩm-định khả-năng trị-liệu đã lưu-truyền từ lâu, một cuộc khảo-nghiệm vào năm 2006 tại trường đại-học y-khoa UA đã cho thấy nghệ quả thực có khả-năng chống sưng khớp. Chất-liệu dùng trong cuộc khảo-nghiệm, tương-tự như thuốc nghệ bổ-sung thông-thường, đã hoàn-toàn chặn đứng bệnh thấp-khớp trong sinh-vật dùng làm thí-nghiệm. Cuộc khảo-nghiệm này đáng kể vì nó là cuộc khảo-nghiệm đầu-tiên dành riêng để nghiên-cứu khà-năng chống sưng khớp của dược-chất chứa đựng curcumin trong cơ-thể sinh-vật.

       Nhiều cuộc khảo-cứu khác cũng đang được thực-hiện để xác-định hiệu-quả của nghệ trên bệnh thấp-khớp.

Nghệ và bệnh Alzheimer

       Nhiều cuộc khảo-cứu đã được thực-hiện để xác-định hiệu-quả của nghệ trên bệnh Alzheimer và các kết-quả thâu-thập được rất khả-quan. Đa-số các cuộc khảo-cứu đều tập-trung vào curcumin, một dược-chất rất sinh-động trong củ nghệ. 

Tỷ-lệ Alzheimer thấp tại Ấn-Độ

       Tại Ấn-Độ, nơi mà nghệ được tiêu-thụ hàng ngày, có tỷ-lệ Alzheimer rất thấp. Chỉ có 1% người Ấn trên 65 tuổi có triệu-chứng Alzheimer trong khi tỷ-lệ này rất cao tại Hoa-Kỳ và tại các quốc-gia khác.

Các cuộc khảo-cứu trên Chuột

       Các cuộc khảo-cứu trên chuột cho thấy chất curcumin có thể làm chậm sự tiến-hóa của bệnh Alzheimer bằng cách ngăn-chặn sự phá-hoại màng-bọc myelin che-chở các giây thần-kinh trong cơ-thể.

Ngăn-chặn sự hình-thành mảnh Amyloid

       Các nhà khảo-cứu đã nhận thấy curcumin ngăn-chặn được sự hình-thành mảnh amyloid và làm tan các sợi amyloid có hiệu-quả hơn các dược-phẩm chống kích-thích khác. Họ cũng nhận thấy chất curcumin đi qua mạng giới-hạn huyết-não và ngăn-chặn các mảnh amyloid dính vào nhau để tạo thành các tấm.

Bình-thường-hóa mức-độ Macrophage

       Một cuộc khảo-cứu tìm thấy một hoạt-tố trong củ nghệ gọi là bisdemethoxycurcumin làm bình-thường-hóa mức-độ macrophage trong các bệnh-nhân mắc bệnh Alzheimer. Trong các người mạnh-khỏe, macrophages hủy-diệt các tế-bào bất-bình-thường trong cơ-thể và trong não, những mức-độ macrophage trong các bệnh-nhân Alzheimer lại quá thấp để loại bỏ các mảnh amyloid. 

       Với nhiều cuộc khảo-cứu đang tiến-hành và những cuộc kiểm-nhận trên cơ-thế con người, hy-vọng là các nhà khảo-cứu sẽ có thể tìm được một liệu-pháp trị-liệu cho các bệnh-nhân Alzheimer dựa trên các thành-quả đã đạt được với củ nghệ.

       Nếu bạn có những ưu-tư về bệnh Alzheimer hoặc chỉ muốn hưởng những lợi-ích sức-khoẻ của dược-thảo kỳ-diệu này, bạn có thể mua thuốc nghệ bố-sung có chất curcumin. Hoặc, hãy làm giống như mọi người thường làm ở Ấn-Độ là cho thêm bột nghệ vào thức-ăn của bạn.

       Có nhiều cách dùng nghệ, chẳng-hạn bạn có thể cho một chút bột nghệ vào salad trứng, hoặc uống sữa nghệ trước khi đi ngủ.

Sữa Nghệ tri-liệu Ho và Đau Cuống Họng

       Sữa nghệ là một dược-liệu cổ-truyền nhưng vẫn thông-dụng trong y-khoa Ayurvedic để trị-liệu ho, đau cuống họng và cảm lạnh. 

       Những lợi-ích sức-khỏe của nghệ và gừng được tổng-hợp với đặc-tính làm dễ ngủ của sữa đã làm cho công-thức này trở-thành thực-sự là một dược-liệu tại-gia để chữa lành cơ-thể và làm mát-mẻ tâm-hồn. 

        Sữa nghệ là một dược-liệu cổ-truyền nhưng vẫn thông-dụng trong y-khoa Ayurvedic để trị-liệu ho, đau cuống họng và cảm lạnh.       

Những lợi-ích sức-khỏe của nghệ và gừng với đặc-tính giúp ngủ ngon đã làm cho công-thức sữa nghệ trở-thành phương-thuốc dân-gian để chữa lành cơ-thể và làm tươi-mát tâm-hồn. 

        Đừng quên hột tiêu đen trong công-thức. Các kết-quả nghiên-cứu đã tìm thấy tiêu đen làm tăng hoạt-tính của nghệ và giúp nó chữa lành cơ-thể. Thật vậy, một cuộc khảo-cứu cho biết là nghệ và tiêu đen đã hủy-diệt các tế-bào ung-thư vú khí được dùng chung với nhau.

Chất-liệu:

2 ly sữa hữu-cơ

1 muỗng nhỏ bột nghệ

1/4 muỗng nhỏ bột gừng

4 hột tiêu đen, nghiền vụn

một chút quế (tùy-nghi)

mật ong, hoặc chất làm ngọt khác (tùy-nghi)

Cách làm:

       Cho tất cả vào nồi, để lửa trung-bình cho tới khi sôi. Để lửa nhỏ trong 5 phút, quay luôn tay. Cho mật ong hoặc erythritol (thuốc có tác động giảm áp huyết nhẹ và làm giãn mạch máu) vào cho đủ ngọt. Đổ ra ly và uống khi còn nóng.

       Nước uống này rất tốt cho những buổi chiều mùa đông trước khi đi ngủ !

Chia sẻ kinh nghiệm chữa lành bằng nghệ và dầu dừa trích trong trang www.earthclinic.com 

       29/12/2012: Cô Zeena ở thành phố Hollister, California viết: Tôi bị Crohn’s disease, là một bệnh viêm đường ruột-dạ dày mãn tính gây đau bụng, tiêu chảy, sốt, nôn mửa, biếng ăn và giảm cân. Sau khi đọc một chia sẻ kinh nghiệm dùng nghệ, là nghệ hấp thụ vào trong cơ thể tốt hơn / khi dùng chung với chất béo. Thực sự tôi đã uống viên nghệ mua ở ngoài thị trường, nhưng không đạt kết quả nào. Thế nên tôi tự làm viên nghệ như sau: ra chợ  bán thực phẩm hữu cơ mua bột nghệ và dầu dừa tinh khiết. Tôi đặt nồi in-nox lên bếp, làm nóng nồi đủ để dầu dừa chảy lỏng ra rồi tắt bếp. Tôi cho vài muỗng lớn dầu dừa vào nồi, cho tiếp vài muỗng bột nghệ vào / rồi trộn thật đều. Sau đó tôi dùng bột nghệ này để làm viên nghệ (viên cỡ số “0”) và cất trong tủ lạnh.  Tôi uống 6 viên một ngày và thấy khỏe. Nó giúp tôi khỏi chứng đau bụng mãn tính, đồng thời tăng cường sức khỏe tổng quát. 

       Một hôm chồng tôi đi tiểu ra máu. Đi bác sĩ và qua hình chụp CT Scan thấy có một đốm đáng ngại ở bàng quang. Chúng tôi yêu cầu được chuyển đến bệnh viện lớn ở Standford để chữa trị tiếp. Trong khi chờ đợi lần hẹn gặp bác sĩ một tháng sau, tôi cho anh uống gấp đôi liều lượng tôi uống là 12 viên nghệ một ngày. Tới kỳ hẹn làm xét nghiệm ở Stanford, bác sĩ đã không còn thấy vết đốm ở bàng quang, cũng không còn máu trong nước tiểu nữa.  Đúng là nghệ và dầu dừa đã làm nên chuyện kỳ diệu này.

LM Hoàng Minh Thắng và Nhóm TĐMVSK

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/12/DISCLAIMER.jpg

u_1205_9ee54637

by Tháng Bảy 24, 2013 Comments are Disabled Thảo Dược, Thực phẩm chức năng