Post Tagged with: "lá neem chữa stress"

Công dụng của lá Neem – bài 3

Công dụng của lá Neem – bài 3

RỐI LOẠN TIÊU HÓA (DIGESTIVE DISORDER)

Rối loại tiêu hóa bao gồm những tình trạng làm xáo trộn tiến trình tiêu hóa bằng cách cản trở hay can thiệp vào việc phân hóa hay hấp thu các chất dinh dưỡng. Rối loạn cũng bao gồm những tình trạng khó chịu như ợ chua (heart burn), đau bụng (abdominal pain) hay tiêu chảy (diarrhea).

Y khoa truyền thống Ấn Độ thường dùng neem để điều trị các vết loét và  các  bệnh về dạ dày. Người Ấn Độ thường dùng lá neem để làm thuyên giảm bất cứ rối loạn nào của dạ dày. Các nghiên cứu khoa học đã xác định sự hữu hiệu của neem và tinh chất neem trong chữa trị cho bệnh dạ dày. Neem giúp cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh bằng cách bảo vệ dạ dày, hỗ trợ trong việc trừ khử độc tố và vi khuẩn độc hại.

CHỨNG Ợ NÓNG / KHÓ TIÊU (HEARTBURN / INDIGESTION)

Lá neem thường được dùng để điều trị chứng ợ nóng và khó tiêu. Tinh chất lá neem làm giảm lượng axit hydrochloric đậm đặc trong bao tử. Các hợp chất khác có khả năng ức chế prostaglandin cũng có thể tham dự vào việc giảm sự tiết ra axit.

Lúc bắt đầu có triệu chứng khó tiêu, uống một ly trà lá neem mạnh với 5 lá neem cộng với ¼ muỗng caphê gừng và ¼ muỗng cà phê baking soda (sodium bicarbonat dùng trong nấu ăn và thuốc.

LOÉT DẠ DÀY, LOÉT RUỘT TÁ  (PEPTIC ULCERS, DUODENAL ULCERS)

Các vết thương ở trong đường ruột, khi tắm trong axit của dạ dày, gây khó chịu và có thể dẫn đến những vấn đề trầm trọng nếu không được thuyên giảm. Nhờ khám phá nguyên nhân gây loét dạ dày do vi khuẩn Helicobacter pylori hoành hành không kiểm soát được trong đường tiêu hóa, người ta đã tìm ra phương cách chữa trị.

Các hợp chất trong neem đã được chứng minh có hiệu quả chống loét. Khắp Ấn Độ, người ta dùng lá neem để chữa trị cho mọi vấn đề về dạ dày. Đã có một số bằng chứng khoa học về hiệu quả của lá neem đối với những vấn đề này. Uống tinh chất lá neem thúc đẩy nhanh tiến trình chữa lành các vết loét do dư thừa axit trong dạ dày (peptic ulcer) và đau hay loét phần đầu ruột non (duodenal ulcers). Nimbidin từ tinh chất hạt neem khi được uống giúp phòng ngừa loét dạ dày và loét ruột do thuốc aspirin, stress, histamine và các nguyên nhân khác gây ra. Tinh chất lá neem và hạt neem làm giảm lượng axid tiết ra và làm giảm hoạt động của dịch vị. Liều lượng nhẹ (20 – 40 mg / kg) đem lại hiệu quả. Gia tăng liều lượng thực sự lại làm giảm kết qủa. Đặc tính kháng sinh của neem cũng có thể giúp tiêu trừ vi khuẩn gây loét.

Uống trà lá neem sẽ bảo vệ dạ dày và làm giảm sự khó chịu. Để chữa lành tổn thương và vết loét, cần tuân theo chương trình 30 ngày. Giữa các bữa ăn, uống một ly trà lá neem với một muỗng càphê sản phẩm dùng cho chứng khó tiêu có chứa bismuth (kim loại dễ vỡ có màu đỏ xám).

VIÊM DẠ DÀY (GASTRITIS)

Có nhiều triệu chứng giống loét dạ dày, viêm dạ dày là viêm ở đường xếp của màng nhày dạ dày. Nguyên nhân do uống thuốc aspirin, rượu và vi khuẩn Campylobacter. Tinh chất neem làm giảm lượng đậm đặc của axit trong bao tử và có hoạt tính kháng sinh, kháng viêm giúp chữa bệnh.

Khi cần, uống trà lá neem hay nhai lá neem để bảo vệ bao tử và giảm thiểu những khó chịu.

TIÊU CHẢY (DIARRHEA)

Có nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy: các chất gây dị ứng (allergens), virut, vi khuẩn hay stress. Hoạt tính kháng virut, kháng trùng và giảm stress của neem cho thấy khả năng trị liệu của neem với bệnh viêm dạ dày.Đối với bệnh tiêu chảy và bệnh lỵ: uống một muỗng canh nước nguyên chất lá neem với đường ba lần một ngày.

TRĨ (HEMORRHOIDS)

Neem giúp phòng ngừa bệnh trĩ bằng cách giúp đi cầu dễ và không bị táo bón.

Nếu đã bị trĩ, thoa kem neem hay tinh chất vỏ cây neem vào trĩ giúp cầm máu và giảm ngứa. Neem có hoạt tính kháng sinh, kháng viêm và giảm đau nên rất thích hợp để chữa bệnh trĩ. Trong thời gian trĩ phát ra, uống trà lá neem hai lần một ngày.

TÁO BÓN

Đối với táo bón, uống 2g hay 3 g bột neem với 3-4 hạt tiêu đen ba lần một ngày vừa là thuốc nhuận tràng vừa làm bớt đau ruột.

RỐI LOẠN THẦN KINH

SỰ CĂNG THẲNG (STRESS)

Tình trạng căng thẳng, cố sức khiến cho cơ thể sản xuất ra hormon adrenaline (làm tim đập nhanh) và cortisol (hormon chính gây stress). Những hormon này tới lúc nào đó làm tăng nhịp tim, tăng áp huyết và tăng sự trao đổi chất của cơ thể (body’s metabolism). Khi tình trạng này kéo dài một thời gian giới hạn nào đó, stress làm giảm khả năng của con người để đương đầu với cuộc sống bình thường. Stress có thể dẫn đến trầm cảm (depression), tim đập nhanh (heart palpitation), và đau nhức cơ bắp.

Khoa học mới đây cho biết neem có thể hữu ích cho việc giảm lo lắng và căng thẳng. Một thử nghiệm đã được thực hiện trên động vật để xét nghiệm khả năng này của neem.

Lá tươi được nghiền nát để ép lấy nước. Thử nghiệm được thực hiện trong hai lần kiểm tra tiêu chuẩn trên 3 nhóm thú.

-Nhóm 1được cho uống nước muối.

-Nhóm 2 uống thuốc giúp thư giãn cơ bắp (Valium).

-Nhóm 3 uống nước chiết xuất lá neem. Nhóm ba lại được chia thành nhiều nhóm uống lượng nước chiết xuất lá neem khác nhau.

*Nhóm 3a với lượng tối đa 200 mg/kg hiệu quả chống stress tương đương hoặc cao hơn Valium.

*Nhóm 3b với lượng lên đến 100 mg/kg cho hiệu quả chống stress bằng với Valium.

*Nhóm 3c uống 800 mg/kg hiệu quả của neem hoàn toàn biến mất.

Neem chiết xuất dường như chỉ làm việc trong liều nhỏ cho ứng dụng này.

Các giải thích về hiệu ứng của cây neem chống stress có thể là khả năng làm tăng lượng serotonin trong não. Điều tuyệt vời là tinh chất neem chỉ đem lại kết quả với số lượng nhỏ. Tính độc đáo này khiến cho tinh chất neem có thể trở nên loại thuốc thay thế an toàn hơn các loại thuốc đang được sử dụng cho stress, các loại thuốc này trở thành nguy hại khi dùng đến một mức cao nào đó.

Một ly trà neem nóng làm căng thẳng được nhẹ đi bằng cách giảm những triệu chứng của stress như tim đập nhanh, áp huyết cao và sự trao đổi chất tăng. Meem giúp giảm nhịp tim nhanh,giảm huyết áp, và làm mềm mại những cơ bắp căng cứng.

CHỨNG MẤT NGỦ (INSOMNIA)

Trầm cảm (depression) và căng thẳng (stress) là nguyên nhân chính của chứng mất ngủ. Neem đã được chứng minh là làm giảm stress và giúp các cơ bắp thư giãn, giúp dễ ngủ. Nimbidin, trong tinh chất lá neem, đã được chứng minh giúp đi vào giấc ngủ nhanh 74% hơn  những loại thuốc ngủ khác.

Một ly trà neem nóng trước khi đi ngủ sẽ giúp thư giãn và dễ ngủ.

ĐAU NHỨC (PAIN)

Khi các tế bào trong cơ thể bị tổn thương, chúng tiết ra một chất hóa học gọi là prostaglandin. Các dây thần kinh cảm giác rất nhạy cảm với hóa chất này, đáp ứng bằng cách truyền tải thông tin đau lên não như đau ở đâu và đau bao nhiêu. Khi uống thuốc giảm đau, như aspirin hay ibubrofen, nó ngăn chặn tế bào tiết ra prostaglandin. Do đó não không nhận được thông tin đau một cách nhanh chóng hay rõ ràng, vì vậy cơn đau trở nên nhẹ hay biến mất.

Tinh chất lá và vỏ cây neem có chứa hợp chất limonoid (và/hay polyaccharide) kiềm chế sự tiết chất prostaglandin mạnh hơn cả axit acetylsalicylic (aspirin) và pethidine hydrochloride. Trong nhiều trường hợp neem hữu hiệu trong việc làm giảm đau trong thời gian dài hơn những hóa chất tiêu chuẩn. Neem cũng giảm hoạt động của hệ thần kinh trung ương, nên cũng giúp giảm đau. Ngoài ra theo một nghiên cứu của N.Khanna, neem tạo ra hiệu ứng giảm đau trên đường truyền ở trung tâm và ngoại biên của dây thần kinh.

Uống một ly trà lá neem đậm (10 lá neem) hai lần mỗi ngày khi thấy đau nhiều sẽ được thuyên giảm. Những hợp chất khác của neem cũng đồng thời hoạt động để làm mạnh và chữa lành cho cơ thể, nhờ đó ngoài giảm triệu chứng đau, còn loại trừ được cả nguyên nhân gây đau, nghĩa là chữa tận gốc.

NHỨC ĐẦU (HEADACHE)

Nhức là hệ quả của căng thẳng, áp lực hay sự kéo căng các lớp bên ngoài của não bộ và từ các mạch máu của da đầu và cơ bắp. Nhiều yếu tố gây ra nhức đầu như thần kinh căng thẳng, thực phẩm gây dị ứng, do rượu và nhức răng. Để giảm nhức đầu, điều trước nất cần làm là nằm nghỉ ngơi, thư giãn, uống thuốc giảm đau nhẹ. Neem chứa những hợp chất tương tự như aspirin để giảm nhức đầu. Neem cũng giúp giảm áp huyết và mở rộng những mạch máu hẹp thường là nguyên nhân của nhức đầu kể cả nhức nửa đầu (migrains).

Theo truyền thống, ăn một hay hai lá neem hay uống trà lá neem để giảm cả hai loại nhức đầu nhẹ hay nhức nửa đầu.

ĐỘNG KINH (EPILEPSY)

Các cơn động kinh là những triệu chứng hoạt động khác thường của não bộ.  Chúng có thể do tổn thương ở đầu, nhiễm trùng não, bướu, đột quỵ (stroke) hay do sự trao đổi chất mất cân bằng (metabolic imbalance) trong cơ thể. Các bệnh truyền nhiễm, sốt, mệt mỏi và căng thẳng có thể làm giảm sự cân bằng giữa sự kích thích và ức chế của não nơi người động kinh.

Một bác sĩ người Phi Luật Tân báo cáo rằng một bệnh nhân với bệnh động kinh không kiểm soát được ăn lá neem trong 30 ngày đã không bị cơn tấn công nào trong 5 tháng sau đó. Những kết qủa này có thể do hiệu quả làm dịu của neem trên hệ thần kinh trung ương hay khả năng tăng cường máu lưu thông qua việc mở rộng các mạch máu.

Ăn một vài lá neem khô hàng ngày giúp chế ngự chứng co giật. Uống tinh chất lá neem hay trà lá neem nếu không có lá nguyên để ăn.PHÁT BAN – NỔI MỀ ĐAY (HIVES – URTICARIA)

Thường có liên quan đến dị ứng da. Mề đay cũng có thể do stress. Histamine từ tế bào da tiết ra làm cho chất dịch này thấm vào các mô ở da. Hợp chất chống histamine (antihistamine) của neem và những hợp chất khác làm dịu hệ thần kinh trung ương chữa trị mề đay trong cả hai trường hợp.

Thoa kem neem lên chỗ da bị mề đay. Nếu không thấy thuyên giảm nhanh chóng thì uống thêm trà lá neem hai lần một ngày.

Kim Tuyến chuyển ngữ

by Tháng Ba 29, 2012 Comments are Disabled Tài liệu Neem