Post Tagged with: "lá neem"

Chứng từ chữa U BƯỚU với PP TẨY LỌC CƠ THỂ 3 NGÀY (Dr.Christopher’s School of Natural Healing)

Chứng từ chữa U BƯỚU với PP TẨY LỌC CƠ THỂ 3 NGÀY (Dr.Christopher’s School of Natural Healing)

Chữa U BƯỚU
với
PP TẨY LỌC CƠ THỂ 3 NGÀY

(Dr.Christopher’s School of Natural Healing)

(tham khảo thêm: https://tongdomucvusuckhoe.net/noidung/456)


by Tháng Bảy 9, 2012 8 comments Chứng từ TKNăng
NEEM và bệnh AIDS [Neem: thông tin tổng hợp chuyển ngữ PHẦN II]

NEEM và bệnh AIDS [Neem: thông tin tổng hợp chuyển ngữ PHẦN II]

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/06/NEEM_thongtintoantap-300x155.gif

PHẦN II

 Do Ban Quản Trị trang web www.usingneem
*Soạn thảo: tiến sĩ Sheila Sperber Haas
*Lời giới thiệu: bác sĩ Mitchell A. Fleisher

Kim-Tuyến chuyển ngữ
[email protected]

 

1.AIDS

        Khó mà nắm bắt và ghi thành văn bản nhiều báo cáo của người dân đó đây dùng neem để điều trị bệnh AIDS và điều trị các triệu chứng của nó trong gần 20 năm nay. Chắc chắn còn chờ rất lâu vào  y khoa hiện đại chế  ra các loại thuốc kháng virus chữa trị bệnh AIDS mà bệnh nhân ở nhiều nước không thể mua được vì đắt tiền. Có hai nghiên cứu đã xác nhận tin truyền miệng về liệu pháp thay thế hợp với túi tiền của hàng triệu người bệnh nghèo trên thế giới.

        *Nghiên cứu thứ nhất trong 30 ngày (tiến hành với sự hợp tác của Đại học Y Khoa Howard, Đại học Nigeria và một phần tài trợ của một cơ quan chính phủ Mỹ) về hoạt động của chiết xuất lá neem trên bệnh ung thư, sốt rét và HIV. Nghiên cứu cho thấy neem ngăn chặn các ký sinh trùng gây sốt rét, và vi rút gây ra AIDS không bám vào tế bào con người, và ngăn chặn tế bào ung thư di căn không để cho gắn liền vào mô khỏe mạnh được.

        Nghiên cứu này cũng cho thấy rõ hoạt động kháng vi rút ở người. Các chỉ số cải tiến đáng kể nơi 10 bệnh nhân HIV / AIDS tình nguyện: gia tăng số lượng tế bào CD4 , tăng lượng hồng huyết cầu hơn 20%, và tăng cân trung bình được 3kg. Đặc điểm các triệu chứng tiêu biểu của bệnh AIDS như tiêu chảy và bệnh nấm được giải quyết hoàn toàn. Không có phản ứng bất lợi do neem được báo cáo trong suốt thời gian nghiên cứu hay thời gian tiếp tục theo dõi và khám nghiệm kế tiếp.

        *Nghiên cu th hai trong 12 tuần, được công bố trên Tạp chí Mỹ Về  Các Phương Pháp Chữa Bệnh (American Journal of Therapeutics), cho kết quả còn ấn tượng hơn. Số CD4 tăng bình quân 159% trên 50 bệnh nhân theo suốt chương trình. Ngoài ra các chỉ số về sức khỏe khác cũng tốt: tăng cân, tăng hồng huyết cầu, và tỉ số đóng cặn (lower sedimentation) giảm 20%. Các sản phẩm neem không có tác dụng phụ và không có bất thường trong chức năng của thận hoặc gan.

        (Các thành viên của usingneem.com không đề nghị rằng người được chẩn đoán HIV / AIDS dùng neem hoặc bất kỳ loại thuốc dược thảo khác để thay thế việc điều trị căn bệnh hiểm nghèo như AIDS.)

Báo cáo từ người dùng Neem

        Tháng sáu năm 2004 tôi được chn đoán nhim HIV dương tính. K t đó tôi bắt đầu tìm hiểu về dược thảo và các phương pháp chữa bệnh khác (alternative therapies). Tôi đã kinh ngc và hoàn toàn b choáng ngp bi các tài liệu phong phú này.

        Không ging như hu hết các người bị nhiễm HIV, tôi không bao gi uống bất cứ loại thuốc tây nào, cũng không uống aspirine trong gần hai năm qua. Tôi đã quyết định dồn nỗ lực và năng lực tập trung vào chế độ ăn uống cân bằng, thể dục đều đặn, và nghiêm nhặt trong việc giải độc và thanh lọc cơ thể. Hơn nữa, tôi muốn thử nghiệm trên chính mình để định gía trị các hiệu quả của những thứ được gọi là “Thực phẩm thần hiệu/Dược thảo thần hiệu” chẳng hạn như nhựa dầu (oleoresin) của cây copaiba vùng Nam Mỹ, rễ ashwagandha của Phi châu, goji berry của trung Quốc và Tây Tạng, công thức 8 dược thảo cho Trà Essiac của bộ lạc Ojibwa bên Canada, và nhiều loại chiết xuất từ cây neem Ấn Độ. Tôi thu thập những tài liệu này trong các tạp chí suốt tiến trình chữa bệnh của tôi.

        Tôi đã khám phá nhiều lợi ích tuyệt diệu cho sức khỏe của cây neem. Từ khi dùng neem, sức khỏe tổng quát của tôi đã tăng lên thấy rõ, bao gồm: năng lực, sức chịu đựng, sự nhạy bén trí tuệ, sự bình tĩnh, da dẻ tươi tốt, tiêu hóa hài hòa, hệ miễn nhiễm có khả năng đẩy lui các nhiễm trùng.

        Tôi dùng dầu neem nguyên chất để thoa những nơi nhiễm trùng cấp tính, và pha loãng với dầu mè để massage hàng ngày. Tôi cũng đã thuyết phục  được nhiều bạn và gia đình dùng dầu neem , họ đáp ứng thật nhiệt tình. Ngoài ra, tôi và người bạn thân uống trà neem có được kết quả tuyệt vời.

        Craig X, Fort Lauderdale, FL
        (Xem báo cáo đầy đủ hơn của Craig trong trang web  www.usingneem.com / AIDS.)

 

2.Một danh sách dài chất “chống…” của neem  (“Anti’s” — A Long List)

        Khi các nhà nghiên cứu vừa bắt đầu chú ý đến neem khoảng 50 năm trước đây, họ cẩn thận phân tích chi tiết các hoạt động sinh học của từng  bộ phận lá, hoa, quả, hạt, vỏ của cây neem. Các phân tích này, tất nhiên, không lưu hành sẵn bên ngoài, ngoại trừ trong các thư viện chuyên ngành y tế. Các báo cáo hiện tại thường lưu ý neem được công nhận có một danh sách dài các “chất kháng” bao gồm:

• Chống viêm • Anti-inflammatory

• Chống viêm khớp • Anti-arthritis

• Hạ nhiệt (sốt) • Anti-pyretic (fever)

• Chống loét dạ dày • Anti-gastric (ulcer)

• Chống nấm (xem bài dưới đây) • Anti-fungal

• Chống vi khuẩn • Anti-bacterial

• Chống virut • Anti-viral

• Chống khối u • Anti-tumor

• Chống histamine • Anti-histamine

• Anti-feedant • Anti-feedant

• Chống oxy hóa • Anti-complement (similar to antioxidant)

• Phòng tránh thai • Anti-fertility

• Chống ung thư • Anti-carcinogenic

• Chống lo âu • Anti-anxiety

        Mặc dù nhiều trong số “ chất chống” này được đề cập trong phần cụ thể riêng, chúng tôi đưa vào phần về nấm Candida âm đạo ở đây bởi vì nó ảnh hưởng đến rất nhiều phụ nữ và nấm có thể đề kháng mạnh với thuốc điều trị tiêu chuẩn.
Báo cáo từ người dùng Neem
        Là một bác sĩ chữa bệnh trên toàn diện ( holistic practitioner), tôi đặc biệt thất vọng khi tôi không tự chữa lành cho mình được. Tôi bị nhiễm nấm dai dẳng. Triệu chứng nhiễm nấm bắt đầu trong tuần đầu tiên tháng 9 năm 2007: đau rát, nóng ngứa, đau khi giao hợp, và rất khó chịu ở âm đạo. Tôi bị dị ứng với kem Monistat ®, vì vậy không dùng cách điều trị này được.

        Ngày 5 tháng 9 tôi đã bắt đầu phương thức điều trị sau: ăn yao-ua không đường, không ăn ngọt, không uống rượu, và uống thuốc Dilfucan ®. Hai tuần sau đó các triệu chứng của tôi bắt đầu giảm bớt, nhưng không hết.

        Vì vậy, tôi đã thử tiếp hai loại kem: Thuốc mỡ ® Tioconazole và kem Clotrimzaole. Triệu chứng của tôi phai dn nhưng không bao gi khỏi hoàn toàn. Cui cùng tôi uống Dilfucan ® lại trong hai tun, ngưng hai tuần rồi lại uống tiếp.

        Ngày 4 tháng 10, mt tháng sau khi tôi đã bt đu lot điu tr này, tôi gi bác sĩ ph khoa  (gynecologist) đ được xét nghiệm xem tôi có bị nhiễm trùng (bacterial infection) hay không. Bác sĩ nghĩ rng kh năng tôi b nhim trùng nên cho mt loi kem kháng khun. Triu chng ca tôi vn tiếp tc.

        Ngày 9 tháng 10, kết quả xét nghiệm cho biết tôi không bị nhiễm trùng mà là nhiễm nấm (yeast) nhẹ. Điều trị vẫn là uống Dilfucan ® trong vài tháng ( theo chu kì hai tuần uống, hai tuần ngưng). Hai tun đu tiên ca chu kỳ gn như không có tác đng đến triu chng ca tôi.

        Sau đó, mt bác sĩ khác đ ngh tôi dùng du neem.

        Ngày 13, 14 và 15 tháng 10, sau khi mi th khác đã không hiu qu, tôi bt đu phương cách mới, lấy bông gòn thấm dầu neem và cho vào trong âm đạo ngày hai lần chỉ trong 3 ngày. Triu chng ca tôi đã gần như biến mt sau ngày th hai, và đến ngày th ba thì các triu chng đã hoàn toàn khỏi hẳn. Tôi s không bao gi s dng bt c loại nào khác, ngoài neem, tôi khuyên các bnh nhân ca tôi sử dụng dầu neem cho các triu chng nhiễm nấm men.

        Ẩn danh, theo yêu cu

 

 

3.CHẤT CHỐNG OXY HÓA (ANTIOXYDANTS)

 

        Một trong những chủ đề nóng nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm tự nhiên là chất chống oxy hóa, có lẽ vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các bệnh suy thoái mãn tính như xơ vữa động mạch, tiểu đường, bệnh tim, Alzheimer, Parkinson và lão hóa sớm.

        Xáo trộn trong hoạt động khử oxy hóa (Stress oxy hóa) là một quá trình tự nhiên xảy ra khi các tế bào sản xuất năng lượng. Các gốc tự do sinh ra từ  quá trình này, làm tổn thương các tế bào (kể cả DNA) và mô.

        Xáo trộn trên xảy ra khi các nguồn lực của cơ thể không đầy đủ để dập tắt các gốc tự do hay sửa chữa những thiệt hại do gốc tự do gây ra.

        Chất chống oxy hóa có trong nhiều loại thực phẩm như quả việt quất (blueberries), bông cải xanh (broccoli), và nam việt quất (cranberries) trực tiếp liên quan đến mực độ chất chống oxy hóa của của nguồn lực này.

        Các thử nghiệm năng lực hấp thụ gốc tự do ( ORAC: oxygen radical absorbance capacity) mô tả trên online tại www.usingneem.com , cho thấy tất cả các thành phần của cây neem có chất chống oxy hóa vượt thật xa hơn các loại thực phẩm trong danh mục chất chống oxy hóa cao. Cùng với các đặc tính thúc đẩy hệ miễn nhiễm, nồng độ chất chống oxy hóa cao có thể giúp giải thích tại sao cây neem được biết đến trên toàn thế giới là “làng dược.”

Năng lực hấp thụ gốc tự do (ORAC) mỗi gam chất dinh dưỡng:

Quả việt quất Blueberries 62
Bông cải xanh Broccoli 16
Cranberry 95
Bưởi Grapefruit 15
Vỏ cây Neem Neem Bark 476
Lá Neem Neem Leaf 357
Dầu Neem Neem Oil 430
Trích xuất neem Neem/Supercritical Extract (8% trong dầu mè) 114
Mận Plums 62
Rau bina Spinach 26
Cà chua Tomatoes 5

 

4.HỢP CHẤT KHÁNG SIÊU VI (ANTIVIRAL COMPOUNDS)

        Từ bệnh cảm lạnh thường đến viếng các văn phòng làm việc và khu dân cư mỗi mùa đông đến bệnh AIDS, bệnh sốt rét West Nile và cúm gia cầm, nhiễm siêu vi là một trong những vấn đề mà các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới phải đối đầu với. Neem là một tác nhân kháng virus truyền thống, với nhiều hứa hẹn qua các nghiên cứu trên động vật và trong phòng thí nghiệm.

        Trong khi các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác định chính xác cách neem hoạt động trong lĩnh vực này, người ta cho rằng các hợp chất trong neem có khả năng cản trở virus sinh sản. Với các virút bệnh AIDS, nhiều phức tạp hơn, nghiên cứu cho thấy neem dường như cản trở khả năng tự gắn vào màng của tế bào của virut nên virut không xâm nhập vào tế bào được.

        Từ một quan điểm tổng quát hơn, neem cũng sẽ giúp bạn cảm thấy tốt hơn nhanh chóng bởi vì nó làm tăng sản xuất bạch huyết cầu, có chứa nhiều loại tế bào khác nhau của hệ miễn nhiễm như: tế bào kháng thể (antibodies), tế bào nhận diện quân ngoại xâm (dendritic cells), tế bào T đi giết quân ngoại xâm (natural killer T cells), và một số loại tế bào ghi nhớ T (memory T cells). Tất cả tham gia trong việc tiêu diệt vi rút xâm nhập vào trong máu của bạn.

        Một nhóm nghiên cứu từ khắp nơi trên thế giới chsưng minh rằng neem:
• cung cấp nguồn bảo vệ đáng kể chống lại virut herpes simplex-2 ở chuột,
• ức chế sự phát triển của virus sốt xuất huyết Dengue, gây sốt xuất huyết có liên quan đến virut nguy hiểm Ebola ở Phi châu,
• can thiệp vào sự sinh sản của virut coxsackie B, sau các bệnh “cảm lạnh thông thường”, là tác nhân lây nhiễm bệnh cảm lạnh ở người.

Báo cáo từ người dùng Neem

        1-Neem đã thay đi cuc sng ca tôi, và tôi có thể chia sẻ hàng gi các câu chuyn kinh nghim t nhng người khác. Tôi đã biết nhiều ln dầu neem đã ngăn không cho vết giời leo lây lan và làm nó biến mất cả ở miệng hay ở bộ phận sinh dục. Trà lá neem đã ngăn chặn không cho virut herpes tái xuất.

        Donna CS

        2-Tôi đã quen với nhng cơn tái phát ca bnh zona trong nhng năm qua, do đó khi bệnh zona mới xuất hiện vào L T Ơn vừa rồi, tôi biết nhng gì sẽ xy ra. Tôi không th gp bác sĩ để kê toa thuôc kháng sinh vì là lễ nghỉ, nên tôi uống mỗi ngày 3 ly trà neem, trong ba ngày. Tôi biết rằng tôi đã uống nhiều hơn liều khuyến cáo, nhưng nó đã giúp tôi khỏi bnh gii leo nhanh chóng, nhanh hơn nhiều so với các thuctoa đt tiền.

        Faith C., St. Petersburg, FL

by Tháng Bảy 6, 2012 Comments are Disabled Tài liệu Neem
NEEM: Thông Tin Tổng Hợp chuyển ngữ toàn tập PHẦN I

NEEM: Thông Tin Tổng Hợp chuyển ngữ toàn tập PHẦN I

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/06/NEEM_thongtintoantap-300x155.gif

PHẦN 1

 Do Ban Quản Trị trang web www.usingneem
*Soạn thảo: tiến sĩ Sheila Sperber Haas
*Lời giới thiệu: bác sĩ Mitchell A. Fleisher

Kim-Tuyến chuyển ngữ
[email protected]

NỘI DUNG TOÀN TẬP

I. MỤC LỤC
II.
Lời Giới Thiệu
III.
Lưu ý
IV.
Chống chỉ định
V.
Lời nói đầu
VI.
Nhận định
1-AIDS:
Báo cáo từ người dùng Neem
2-Danh sách “chất chống”:
Báo cáo từ người dùng Neem
3-Chất chống oxy hóa
4-Hợp chất kháng virut:
Báo cáo từ người dùng Neem
5-Ung thư: 
Báo cáo từ người dùng Neem
6-Tiểu đường: B
áo cáo từ người dùng Neem
7-Viêm lợi:
Báo cáo từ người dùng Neem
8-Hợp chất kích thích hệ miễn nhiễm :
Báo cáo từ người dùng Neem
9-Bảo vệ gan
10Bệnh sốt rét
11-Đau nhức:
Báo cáo từ người dùng Neem
12-Ký sinh trùng:
Báo cáo từ người dùng Neem
13-Các bệnh về da:
Báo cáo từ người dùng Neem
14-Rối loạn tiêu hóa
15-Loét dạ dày
16-Ợ chua:
Báo cáo từ người dùng Neem

17-Xua đuổi côn trùng
18-Các quan điểm

19-Neem trong vườn và nhà bạn
20-Trồng neem
21-Dùng neem như thuốc trừ sâu
22-Độc tính rất thấp của neem
23-Cách sử dụng neem
24-Sử dụng neem trong cơ thể
25-Chất chiết xuất
26-Viên nang
27-Viên nang siêu chiết xuất
28-Pha trà neem
29-Sử dụng neem ngoài da
30-Sử dụng neem cho động vật
31-Chú thích

 II. LỜI GIỚI THIỆU

        Neem, trong khi còn khá mới đối với nền văn minh phương Tây, là nền tảng của Y khoa truyền thống Ấn Độ (Ayurveda), một trong những hệ thống y học lâu đời nhất của thế giới, và đã được sử dụng liên tục trong gần 4500 năm. Hai cuốn sách đầu tiên của Ayurveda, từ hai đến bốn thế kỷ trước Chúa Giáng Sinh, bao gồm gần 100 tài liệu tham khảo về neem.

        Neem đã được biết đến như “thảo dược chữa lành tất cả các bệnh tật” ở thời cổ Ấn Độ. Ngày nay người ta quen gọi là “làng thuốc (the village pharmacy)” tại nhiều vùng nhiệt đới. Các ngôn ngữ Kiswahili của châu Phi gọi là “mwarubaini: cây chữa trị 40 loại bệnh”.

        Nhiều người Mỹ lần đầu được học về neem khi một ngành trong Viện Khoa Học Quốc Gia xuất bản quyển sách mang tính bước ngoặt lịch sử có tên “ Neem: A Tree for Solving Global Problems  (Neem: Cây giúp giải quyết các vấn đề toàn cầu)” vào năm 1992.

        Nó được trình bày trong hai thập kỷ đầu tiên của nghiên cứu, bao gồm rất ngoạn mục  những lợi ích cho sức khỏe và chữa bệnh, với nhiều cách sử dụng khác. Một nhận định trong cuốn sách tóm tắt tuyệt hay về neem: Ngay cả những nhà nghiên cứu thận trọng nhất bây giờ cũng nói rằng neem xứng đáng được gọi là một kỳ quan.

        Kể từ đó, hơn 500 báo cáo nghiên cứu từ các nhà khoa học làm việc tại các trường đại học từ Bangalore tới Baltimore đã khảo sát tác dụng của cây neem trên các bệnh có số lượng đáng kinh ngạc. Có lẽ quan trọng nhất, các nghiên cứu này chỉ ra rằng neem chỉ có ít tác dụng phụ khi sử dụng theo chỉ dẫn, và ngay cả ở liều cực kỳ cao được cho trên thú thử nghiệm được coi là “tương đối không độc hại.”

        Neem: Hướng Dẫn Thực Hành được cập nhật năm 1992 bởi Hội Đồng Nghiên Cứu Quốc Gia giúp bạn quan sát những kinh nghiệm về lợi ích cho sức khỏe của những người lần đầu dùng các sản phẩm neem bán sẵn ngoài thị trường.

        Chúng tôi đã cố gắng hết sức trình bày giản dị dễ hiểu cho người không chuyên môn, từ cái nhìn tổng quát đến từng chi tiết cho những ai muốn đọc tại www.usingneem.com .

        www.usingneem.com  là một trang web do một nhóm những người có nhiệt tình với neem, những chuyên gia sức khỏe và tình nguyện viên đã có kinh nghiệm tác động tích cực của neem trong đời sống và bệnh nhân của họ.

        Mục tiêu của chúng tôi là tổng hợp thông tin trên các nghiên cứu khoa học cùng với các báo cáo từ người sử dụng neem.

III. LƯU Ý

Khi bạn tìm hiểu thêm về neem, hoặc bằng cách đọc cuốn sách này hoặc nghiên cứu các tài liệu khác, cần nhận thức được ba điểm sau:

        • Mặc dù các nhà nghiên cứu trên thế giới đang ghi chép những ảnh hưởng của neem khi đối đầu với các bệnh và những lợi ích nông nghiệp, chỉ ít nghiên cứu cho đến nay được thực hiện trên người hay gia súc, hay việc sử dụng các các sản phẩm neem tự nhiên trong các nước đang phát triển. Lý do rất đơn giản: Những nghiên cứu này rất tốn kém, lại không sinh lợi cho các nhà bảo trợ nghiên cứu bao nhiêu hoặc không có thu nhập vì việc chiết xuất đơn giản không được cấp bằng sáng chế. Vì vậy họ thường trích chiết chỉ một hợp chất từ sự đa dạng phong phú của các hợp chất tạo nên neem, và làm tăng sức mạnh của chiết xuất này để chế tạo thuốc tây thông thường.

        • Trừ khi ghi chú rõ ràng, nghiên cứu về cây neem đã được thực hiện trong ống nghiệm hoặc trên động vật. Thí nghiệm trong các ống nghiệm hoặc trên động vật như chuột không phải lúc nào cũng đúng đối với con người.

        • Những lời chứng thực trong cuốn sách này là những chia sẻ về cách sử dụng và kinh nghiệm các lợi ích của neem, vẫn chưa được khẳng định bởi quan sát lâm sàng và không thể được coi là nguyên tắc nền tảng.

        Tuy nhiên, chúng tôi mạnh mẽ tin rằng neem có thể giúp ngăn ngừa hoặc điều trị nhiều loại bệnh khác nhau, trong đó có nhiều bệnh mà thuốc hiện đại cũng không chữa trị được.

        Sử dụng neem cũng cung cấp một giải pháp thay thế hiệu quả và không độc hại cho thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh trong vườn nhà và nền nông nghiệp.  

IV. CHỐNG CHỈ ĐỊNH (Contraindications)

  • Dầu Neem ép từ hạt, thường sử dụng ngoài da. Lá Neem và vỏ cây trong viên nang, chiết xuất hoặc các loại trà, có thể được sử dụng bên ngoài hoặc bên trong cơ thể.

      • Vì một trong những hiệu ứng của cây neem rộng rãi nhất được báo cáo nhiều nhất là tăng cường hệ miễn nhiễm, những người có bệnh tự miễn nhiễm (autoimmunes diseases), bao gồm lupus và viêm đa xơ cứng (multiple sclerosis), nên sử dụng neem dưới sự giám sát chặt chẽ của chuyên gia chăm sóc sức khoẻ để tránh nguy cơ bệnh có thể xấu đi. Những người đang dùng thuốc ức chế miễn nhiễm (immunosuppressive drugs), ví dụ, bệnh nhân cấy ghép hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc chống viêm sinh học mới (new biologic anti-inflammatory drugs) không thể dùng neem bởi vì nó sẽ chống lại hay làm mất tác dụng (counteract) các loại thuốc này.

      • Neem được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường trong thuốc truyền thống Ấn Độ (Ayurvedic), vì vậy bệnh nhân phụ thuộc insulin (insulin-dependent diabetics) cần theo dõi lượng đường trong máu của họ một cách cẩn thận khi sử dụng neem. Cũng cùng lý do này, bất cứ ai được chẩn đoán hạ đường huyết (hypolycemia) phải hết sức thận trọng và sử dụng neem chỉ trong thời gian ngắn.

      • Vì neem có thể có tác dụng tránh thai, cặp vợ chồng, phụ nữ và nam giới muốn có con không nên sử dụng nó. Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú cũng nên tránh uống neem.

      • Neem có chứa hợp chất giống như aspirin có thể làm tăng nguy cơ của Hội chứng Reyes. Không cho trẻ em dưới 12 tuổi uống vào trong cơ thể nếu các em đang có thân nhiệt cao hoặc đang bị sốt do bệnh.

      •Dùng bên ngoài thì an toàn ở mọi lứa tuổi, do đó, kem dưỡng da, kem và các loại dầu thuốc thoa thích hợp ngay cả cho trẻ em còn rất nhỏ.

         Các thông tin trong tập sách này được trình bày cho mục đích thông tin. Nó không dùng để chẩn đoán, điều trị, ngăn chặn, hoặc chữa trị bất kỳ bệnh hay rối loạn nào, hoặc để kiểm soát bất kỳ loài côn trùng nào trên cây trồng, con người, hay gia súc. Các nghiên cứu và bằng chứng được trình bày ở đây không thay thế cho các tư vấn với chuyên gia sức khỏe thích hợp. Mọi phát biểu là ý kiến của tác giả, dựa trên nghiên cứu sâu rộng và / hoặc kinh nghiệm cá nhân. Vì cơ địa mỗi người mỗi khác nên kết quả có thể không giống nhau trong các trường hợp tương tự.

V. LỜI NÓI ĐẦU

By Mitchell A. Fleisher, M.D., D.Ht., D.A.B.F.M., Dc.A.B.C.T.

Homeopathic Family Medicine & Nutritional Therapy

        Là một bác sĩ gia đình với hai bằng chứng nhận trải qua hơn 25 năm kinh nghiệm thực hành, tôi đã dành khá nhiều thời gian và năng lực khám phá thế giới rộng lớn của ngành thảo dược để tìm hiểu những gì thực sự hữu hiệu giúp chữa lành vô số bệnh tật trên con người.

        Nhiều năm trước đây, tôi được giới thiệu về neem, một thảo dược từ thời cổ xưa có nguồn gốc ở Ấn Độ. Cây neem thực sự thần hiệu này đã được gọi là “làng thuốc” (village pharmacy). Đây là một trong các loại thảo dược hữu ích nhất và được sử dụng rất nhiều nơi trên thế giới. Danh sách các nước có cây neem thật gây nhiều ấn tượng. Neem được xem là ứng viên hàng đầu ở Mỹ cho một thế hệ mới của môi trường an toàn, tự nhiên, quãng rộng thuốc trừ sâu để bảo vệ mùa màng. Kem đánh răng neem được dùng để ngăn ngừa sâu răng phổ biến ở châu Âu. Xà phòng, mỹ phẩm và chất khử trùng có chứa  dầu neem có mặt trên mọi cửa hàng. Neem là một thành phần quan trọng trong nhiều công thức thảo dược hiệu quả được sử dụng trên toàn thế giới cho nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Chỉ một truy tìm qua mạng về lợi ích cho sức khỏe của neem, bạn có được gần 100 bài đánh gía với dữ liệu nổi tiếng về thuộc tính của cây neem.

         Tôi đã thành công trong việc sử dụng các sản phẩm neem cho mọi thứ từ áp-xe trong nha khoa đến viêm phổi, viêm ruột đến mụn trứng cá, bệnh hen suyễn đến viêm khớp, bệnh vẩy nến đến viêm xoang, và cho nhiều bệnh hơn nữa. Tôi đã quan sát thấy dầu neem dùng bên ngoài đã nhanh chóng giúp trẻ em và người lớn thoát khỏi lây lan của chấy và ghẻ. Tôi đã có kinh nghiệm đầu tay về hiệu quả chữa nhẹ nhàng và nhanh chóng sẩn ngứa do nhiễm độc cây thường xuân (poison ivy) và côn trùng cắn. Trà lá neem đã là dụng cụ giúp chữa lành nhiều bệnh nhân bị nhiễm trùng, nhiễm virut, nhiễm nấm và nhiễm ký sinh trùng trầm trọng, mà các thuốc tây không trị được. Neem cũng đã chứng tỏ hữu hiệu trong cả việc phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét, một bệnh truyền nhiễm giết chết nhiều trẻ em hơn trong thế giới hơn bất kỳ bệnh khác mà các loại thuốc mạnh như allopathic cũng thường thất bại.

        Câu ngắn gọn sau đây tóm tắt các lợi ích của cây neem: “Cây neem s hu mnh m các hợp chất chng viêm, chng ung thư, chng khi u, kháng virus, kháng khun, kháng nm, và kháng kí sinh trùng giúp ngăn chn sự hình thành các tế bào bt thường, loi tr bnh nhim trùng, và đy nhanh sự cha lành trong rất nhiều vn đ sc khe khác nhau.

VI. NHẬN ĐỊNH

         Trong hàng trăm bệnh nhân, điều trị cho họ với dược thảo rất đa năng này, tôi đã không thấy một phản ứng bất lợi nào. Neem rõ ràng là một trong những dược thảo an toàn nhất, cũng như hầu hết các loại dược thảo có sẵn ngày nay. Đó là lý do tại sao tôi bao gồm các sản phẩm neem như một trong những thành phần chính trong trị liệu của tôi.

         Nó mang lại cho tôi niềm vui lớn khi giúp người dân nhận thức rõ hơn về nhiều lợi ích của neem. Cây thuốc đặc biệt này chính là ngã tư quan trọng của phương cách chữa trị cổ xưa với nền y khoa hiện đại, và tôi khuyến khích bạn trải nghiệm “làng thuốc” lạ thường này cho chính mình.♦ (còn tiếp)

Ghi chú: tất cả tài liệu của mọi đề tài ở website này khi in ra, chuyển website,…
Xin quý vị ghi chú trích nguồn từ website gốc này. Đa tạ.

http://i1209.photobucket.com/albums/cc382/giadinhdaudua/GIFS/bird-2.gif

 

by Tháng Sáu 24, 2012 Comments are Disabled Tài liệu Neem
Cây Nim Ấn Độ: CÂY THUỐC QÚY

Cây Nim Ấn Độ: CÂY THUỐC QÚY

CÂY NIM(neem)ẤN ĐỘ

Azadirachta Indica

http://t0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcSf4CG2-V--BKEi33oGOGXyZWmpYJg-fwvppGrEswCyFrQsGgggViDy7f06Cw
cây neem cao 15 mét

         Cây Neem có một vị trí đáng quý trọng trong văn hóa Ấn Độ nhờ hiệu quả chống lại bệnh tật đã được chứng minh từ hàng nhiều thế kỷ qua. Cây neem chạm vào đời sống hàng ngày của hầu hết mọi người Ấn Độ, từ người nông dân nghèo tước nhánh neem con để làm bàn chải đánh răng, đến người giàu có hơn đi mua kem đánh răng, xà bông, và thuốc men làm từ cây neem. Vì vậy khi các nhà sản xuất ở Ấn Độ xin chính phủ chấp thuận cho một dạng thuốc mới: thuốc viên neem dùng để điều trị bệnh tiểu đường, thì chưa đầy 24 tiếng, nó đã được cấp giấy phép. Sau khoảng 4.500 năm của việc sử dụng các thành phần từ cây neem liên tục, nhân viên Cơ quan Thực phẩm và Thuốc của Ấn Độ hiển nhiên tin rằng “bất cứ thứ gì từ cây neem đều tốt cả” .

         Ở Ấn Độ, cây neem hiếm được tìm thấy mọc tự nhiên trong rừng. Thay vào đó, neem được trồng dọc theo hai bên đường và chung quanh nhà. Trong sách cổ xưa, Brihat Samhita, có ghi rằng cây neem nên được trồng gần nhà để bảo đảm sức khỏe cho những người sống chung quanh đó. Dân làng có cây neem ngay bên cạnh đã sáng tạo nhiều ứng dụng cho họ. Một thực hành phổ biến của dân làng là dùng nước nấu với lá neem để rửa vết thương. Họ để lá neem tươi dưới đệm giường và trong thùng chứa gạo để đuổi côn trùng. Họ cho con cháu ăn lá và và dùng dầu neem để chữa trị hay phòng ngừa nhiều loại bệnh khác nhau kể cả giun sán trong ruột, sốt rét, viêm não, viêm màng não. Lá neem giã nhuyễn dùng để đắp chữa trị ghẻ, nấm ngoài da, bệnh đậu mùa, và chấy ở đầu. Người lớn ăn lá neem để chế ngự bệnh tiểu đường, động kinh, viêm loét, nhức đầu và cảm sốt.

         Nhánh neem con được dùng hàng ngày ở Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh bởi 600 triệu người như bàn chải đánh răng. Sau khi nhai cắn phần cuối của nhánh để tòe ra làm lông bàn chải, nó được dùng để chải sạch răng rất hữu hiệu. Chất Datun trong nhánh neem đang được nghiên cứu bởi một số trường Đại Học Nha Khoa lớn ở Mỹ để cố gắng tách chiết hợp chất có hiệu năng ngừa sâu răng và bệnh lợi răng nơi những người dùng nhánh neem con trong việc chăm sóc răng. Cồn lá neem và dầu neem cũng được chứng minh là hữu hiệu trong việc giảm thiểu sâu răng và chữa trị các bệnh về răng, miệng.

         Ngay trong những thành phố lớn ở Ấn Độ, nơi mà các dược phẩm hiện đại dễ dàng mua được, sản phẩm từ neem vẫn phổ biến. Xà-bông làm từ neem có đặc tính kháng vi khuẩn lại để lại làn da tươi mát. Xà-bông neem gội đầu chế ngự gầu và ngứa da đầu lại giữ cho mái tóc nhuận bóng, khỏe mạnh và dễ chải. Kem đánh răng neem là phương tiện thuận lợi và hữu hiệu có được các đặc tính của nhánh neem non để ngừa sâu răng và viêm lợi, lại không phải cực công đi săn tìm mua nhánh neem.

         Kem cho da kết hợp với dầu neem được dùng để chế ngự bệnh vảy nến, nấm chàm eczema, mụn trứng cá và các bệnh về da khác. Kem thoa mặt và muối tắm với bột lá neem được dùng để làm tươi mát và nuôi dưỡng da sau một ngày nóng khô ở Ấn Độ. Một hỗn hợp của bột neem và húng quế trong bột bắp được dùng làm phấn cho em bé và người lớn để phòng ngừa rôm sởi và các chứng nổi ban khác.

         Căn cứ vào khả năng đã được chứng minh của neem để ngăn chặn nhiễm nấm, thuốc bột bôi ngoài da kết hợp với nước tinh chất lá neem hay bột lá neem rất thông dụng ở khắp Ấn Độ. Có nhiều loại bột phấn em bé, bột thoa cơ thể, bột thoa chân, và bột khử mùi được ghi nhận có khả năng bảo vệ người dùng khỏi sự khó chịu và đau khổ do nhiễm nấm gây ra.

5/12/2010
Kim-Tuyến chuyển ngữ
[email protected]

http://www.khoahoc.com.vn/photos/image/052011/05/neem.jpg

ỨNG DỤNG THỰC HÀNH: CÁCH LÀM CỒN NEEM, DẦU LÁ NEEM

1/Cách làm cồn neem:

  • Cho lá neem cắt nhỏ (lá tươi hoặc khô) vào 1/3 chai rượu rồi đổ rượu đầy chai (rượu đế 40-50% alcohol, rượu vodka 40-50% alcohol, rượu Ever Clear 95% alcohol.)
  • Ngâm trong 2 tuần hay hơn, mỗi ngày lắc đều 3 lần. Lọc qua vải mịn. Đổ vào chai sậm màu, cất nơi mát và tối.

2/Cách làm dầu lá neem:

  • Phơi lá neem cho khô kiệt, giòn, dùng tay bóp cho vụn ra, hoặc có thể cho vào máy xay sinh tố xay ra bột mịn.
  • Cho bột neem (hay lá) vào lọ chung với dầu dừa, bột một phần, dầu 3 phần (nếu dùng lá khô: lá một phần, dầu hai phần), đậy nắp lại.
  • Đưa lọ vào nồi nước đun trong 20 phút, lấy gắp giữ và quấy đều nhè nhẹ, rồi để nguội dần trong nồi, đưa ra tiếp tục phơi nắng lớn vài bữa cho đến lúc thấy dầu đổi màu qua xanh.
  • Lọc lại, cho vào lọ miệng rộng, đậm màu, cất chỗ mát, tối; có thể cho vào tủ lạnh để đông lại.
  • Khi dùng lấy một miếng như dầu cù là mà xoa, không chảy nhiễu; khi uống có thể nuốt dễ trôi vì là dầu dừa mà, 1 cục như cục kẹo, qua khỏi miệng là tan ngay, không bị “nhợn”, “lợm cổ” vì dầu dừa trên 22 độ C là tan chảy, mà nội tạng của con người có nhiệt độ đến 37 độ.
  • Dầu lá neem dễ chịu, không có mùi hăng nồng như dầu hạt neem. Dầu lá neem có thể dùng cả hai cách, uống và thoa. Dầu hạt neem chỉ thoa bên ngoài.

3/ Xà bông neem: Bạn có thể làm xà bông neem tại nhà cách đơn giản nhất bằng cách lấy cồn neem cho vào xà bông thường ngày bạn dùng. Ví dụ: cho 30-50 ml cồn neem vào 240 ml xà bông (dạng lỏng) rồi lắc đều, bạn có được chai xà bông neem.

4/ Kem đánh răng neem: mỗi lần đánh răng, cho 2 giọt cồn neem vào kem đánh răng.

5/ Nhai Súc dầu neem: Cho 2-5 giọt cồn neem vào 1-2 muỗng cà phê dầu dừa để súc miệng. Hoặc dùng dầu lá neem làm theo hướng dẫn trên để súc miệng trường hợp có răng sâu hay nấm miệng, hiệu qủa sẽ nhanh hơn.

          Mong sao mọi người đều tự làm lấy cồn neem, dầu lá neem.♦

Nguyễn-Phúc
[email protected]

 

http://t3.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcREQ3GPETAhQW-GHL0RdwQceUkX7v01fYkn8I0hjAUqSDv6ibOC
trái neem trên cây

by Tháng Sáu 15, 2012 Comments are Disabled Tài liệu Neem
video chứng từ lá nim (neem) tinvuichữalành với bệnh nan y

video chứng từ lá nim (neem) tinvuichữalành với bệnh nan y

Lá nim (neem) tinvuichữalành

với bệnh nan y

Để xem video rõ nét, xin chọn chế độ 480p phía dưới bên phải

by Tháng Sáu 14, 2012 Comments are Disabled Chứng từ Neem
video chứng từ: Bệnh TIỂU ĐƯỜNG phòng chữa với DẦU DỪA + LÁ NEEM (nim)

video chứng từ: Bệnh TIỂU ĐƯỜNG phòng chữa với DẦU DỪA + LÁ NEEM (nim)

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/05/cavathanhgia.gif

Bệnh TIỂU ĐƯỜNG
phòng chữa
với DẦU DỪA + LÁ NEEM (nim)

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/05/cavathanhgia.gif

by Tháng Sáu 9, 2012 2 comments Chứng từ Neem
Hướng dẫn cách dùng Nim Ấn Độ (neem) Tin-Vui-Chữa-Lành

Hướng dẫn cách dùng Nim Ấn Độ (neem) Tin-Vui-Chữa-Lành

 

u_0907_490fcab9
HƯỚNG DẪN CÁCH DÙNG
Bột Lá Nim (neem) tin-vui-chữa-lành

 

1/ UỐNG: Gói bột nim100 gam (+/- 5gam) HẠN DÙNG (trước ngày…….)

Hỗ trợ và chữa 40 bệnh được nêu trong tài liệu trên website này.

CÁCH PHA TRÀ NEEM: -Pha với 1 lít nước đang sôi. Tốt nhất là pha bột neem và ớt cay trong phích (bình thủy) nước sôi, sáng hôm sau bắt đầu uống đến chiều, sau đó đến tối súc sạch phích rồi pha đợt khác.

Chia uống 3 lần lúc no. Nếu cảm thấy đắng, có thể pha thêm chút mật ong. Bệnh nhân bệnh tiểu đường khuyến cáo dùng loại “đường không năng lượng” cho người bị tiểu đường để pha uống.

*Liều lượng này dùng để điều trị bệnh, thời gian đã hết bệnh, nên dùng như trà hàng ngày để không cho bệnh tái phát (nhất là đối với các bệnh tiểu đường, cao huyết áp…VÌ NHỮNG CĂN BỆNH NÀY KHOA HỌC HIỆN ĐẠI VẪN CHƯA CHẤM DỨT ĐƯỢC.

Cách dùng:

Phải tuyệt đối tuân theo chế độ ăn kiêng cho những loại bệnh đã  được giới y khoa khuyến cáo.

Ngày đầu: 1gam bột; ngày hai: 2 gam; ngày ba: 3 gam; từ ngày bốn trở đi: 5 gam/ 1 lít nước sôi. Bệnh nặng có thể 10 gam bột nim/ngày.

*Nên uống liên tục theo hướng dẫn trong 30 ngày. Sau đó pha trà neem loãng 3 gam bột / 1lít uống hằng ngày để tăng đề kháng và duy trì sức khỏe.

*Để giảm bớt công việc cho gan, nên dùng 6 ngày trong 1 tuần, nghỉ 1 ngày. Trong ngày nghỉ nên uống nhiều nước lọc.

▲Nếu bất thường bị cảm sốt, ho, tiêu chảy do nhiễm trùng ruột v..v, nên uống ngay liều 10 gam bột nim / 1 lít nước / ngày trong vài ngày cho đến khi dứt triệu chứng bệnh, rồi trở lại liều duy trì thấp hằng ngày.

Có thể có hiện tượng bồn chồn, mệt mỏi, đau nhức, nổi mẩn ngoài da, đặc biệt tiêu chảy đôi lần trong ngày, nhưng không mệt mỏi rã rời, mệt mỏi… như bệnh tiêu chảy do nhiễm trùng ruột thường gặp, v..v…trong vài ngày đầu khi dùng bột lá neem, đó là do PHẢN ỨNG CHỮA LÀNH tích cực thải độc của thuốc. Đây là triệu chứng tốt, quý bệnh nhân yên tâm. .

2/ DÙNG NGOÀI DA: Chữa ngứa do dị ứng, mề đay, nấm ngoài da, nhiễm trùng, mụn trứng cá, ngứa do KST… Pha 5 gam bột lá nim với khoảng 300ml, đun sôi nhỏ lửa trong 10 phút với chút muối. Dùng nước này bôi, thoa, rửa nhiều lần trong ngày.

3/ DÙNG NHỎ MẮT:  Dùng Trà 5 gam bột lá nim trong 500 ml nước sôi để nguội để ngâm, rửa mắt. Dùng trà mới pha mỗi ngày.

CẤM DÙNG: Phụ nữ có thai.

Tư vấn và đặt hàng:
Mai Đức Dũng. ĐT: 0923704353 – 01267785314

Tham khảo thêm:
https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/10/post.gifTài Liệu Nim
https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/10/post.gifCách dùng Nim
https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/10/post.gifChứng từ Nim

Phân loại khoa học

Azadirachta Loài (species): A. indica Tên hai phần Azadirachta indica

Đây là một trong hai loài thuộc chi Azadirachta, và sống ở các quốc gia như Bangladesh, Ấn Độ,Myanmar, và Pakistan, tại các khu vực nhiệt đới và bán nhiệt đới. Cây này có tên gọi của các ngôn ngữ khác: Neem tree (tiếng Anh), Azad Dirakht (tiếng Ba Tư), DogonYaro (tiếng Nigeria), Margosa, Neeb (tiếng Ả Rập), Nimtree, Nimba (tiếng Phạn), Vepu, Vempu, Vepa (Telugu), Bevu Kannada, Veppam (Tamil), ở Đông Phi, cây này được gọi là Mwarobaini(Kiswahili), có nghĩa là cây 40; vì người ta cho rằng cây này có thể dùng làm thuốc trị được 40 bệnh khác nhau.

Cây này lớn nhanh, có thể đạt chiều cao 15-20 m. Đây là cây thường xanh tốt, nhưng gặp khi hạn hán thì cây có thể rụng hết lá. Nhánh cây tỏa rộng có tán rậm hơi tròn hoặc ô van và có thể đạt đường kính 15-20 m.

Tại Mỹ, cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc (FDA) đã cấp phép cho bán sản phẩm neem tại những cửa hàng phục vụ sức khỏe dân chúng; cả các nước Âu châu cũng vậy.

: hình lông chim đối diện là 20-40 cm (8-16 inch) dài, với 20-31 từ trung bình đến màu xanh đậm 3-8 cm (1 đến 3 inch) dài. Cuống lá ngắn.

Hoa: màu trắng và thơm, hoa được bố trí nách lá, rủ xuống dài được tới 25 cm (10 inch). Hoa lưỡng tính và hoa đực tồn tại trên cùng một cây.

Quả: là một (glabrous) giống như quả hạch ô liu, mịn, hình dạng thuôn dài hình bầu dục từ gần tròn, và khi chín đạt 1,4-2,8 x 1,0-1,5cm. Da trái cây (exocarp) mỏng và bột giấy đắng-ngọt (mesocarp) là màu vàng-trắng và rất xơ. mesocarp là 0,3-0,5 cm. Màu trắng vỏ cứng bên trong (vỏ quả) của quả bao quanh một, hiếm khi có hai hoặc ba, hạt dài (hạt nhân) có lông màu nâu hạt giống.

Cây neem tương tự như các họ Xoan, tất cả các phần trong đó là cực kỳ độc hại cho động vật có vú, trong khi các loài chim ở hẻm núi ăn quả cây neem, hạt giống vô hại thông qua hệ thống tiêu hóa độc đáo của loài chim này.

Sinh thái học: Cây neem được ghi nhận là chịu hạn tốt. Thông thường nó phát triển mạnh tại các khu vực khô cằn với phụ với điều kiện đọ ẩm thấp, với lượng mưa hàng năm từ 400 đến 1200 mm. Nó có thể phát triển ở vùng có lượng mưa hàng năm dưới 400 mm, nhưng trong trường hợp như vậy nó phụ thuộc phần lớn vào mức nước ngầm. Neem có thể phát triển trong nhiều loại đất khác nhau, nhưng nó phát triển mạnh nhất trên đất thoát nước tốt sâu và cát. Nó là một giống điển hình cho cây cận nhiệt đới và tồn tại ở nhiệt độ trung bình hàng năm từ 21-32 ° C. Nó có thể chịu đựng nhiệt độ rất cao và không chịu đựng được nhiệt độ dưới 4°C.

Neem là cây sự sống, đặc biệt là cho các vùng ven biển khô, các tỉnh phía Nam của Ấn Độ. Đây là một trong rất ít cây cho bóng mát, và được cho là loại cây phát triển mạnh trong các khu vực dễ xảy ra hạn hán. Tại Ấn Độ rất phổ biến, cây neem được sử dụng cho bóng mát dọc theo đường phố hoặc trong khu dân cư. Tại các khu vực rất khô cằn, neem được trồng ở những vùng đất lớn.

Nhiều nơi, neem được xem là một loài cây hoang dại, bao gồm một số phần của Trung Đông, và hầu hết các tiểu vùng Sahara châu Phi bao gồm Tây Phi, tại Senegal. Nó đã được sử dụng như một loại thuốc sốt rét, và ở Tanzania và Ấn Độ Dương, có nơi nó được gọi là “thuốc chữa bách bệnh”.

Các hợp chất hóa học: tại Ấn-độ, cây được gọi với nhiều tên khác nhau là “Sacred Tree”, “Heal Tất cả”, “nhà thuốc của Thiên nhiên”, “Làng Dược” và “Panacea cho tất cả các bệnh.”

Sản phẩm làm từ cây neem đã được sử dụng ở Ấn Độ trong hơn hai thiên niên kỷ về tính chất y học của nó. Sản phẩm Neem đã được xác nhận trị được giun, kháng nấm, antidiabetic, kháng khuẩn, kháng virus, và thuốc an thần…

Sản phẩm Neem được sử dụng trong chọn làm thuốc bảo vệ thực vật. Nó được coi là một thành phần chính trong thuốc Ayurvedic và Unani và đặc biệt quy định đối với những bệnh về da.

Tất cả các bộ phận của cây được cho là có tính chất y học (hạt, lá, hoa, vỏ cây) và được sử dụng rất nhiều các chế phẩm khác nhau cho ngành y tế.

Những sản phẩm neem có giá rẻ và không độc hại đến động vật bậc cao.

LƯU Ý : Trong tài liệu này chúng tôi chỉ nói đến cây NEEM xuất xứ từ Ấn Độ, vì đã có những nghiên cứu khoa học, lâm sàng cụ thể và những nghiên cứu được đăng trên website Neem của thế giới.
Riêng cây sầu đâu VN, cây xoan VN…,vì chưa tìm thấy tài liệu nghiên cứu trong Nước, nên chúng tôi không có ý kiến về hoạt tính của những loại cây trên trong tài liệu này.

CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂY NEEM

Từ xa xưa, neem đã được kết hợp với chữa bệnh ở Ấn Độ. Một số lượng lớn các dược liệu, mỹ phẩm, vệ sinh và dược phẩm hiện nay dựa trên các hoạt chất từ cây neem vì những đặc tính gía trị của nó.

Vỏ: Vỏ cây Neem có tính mát, đắng, cay, làm se, chát và lạnh. Nó rất có lợi trong việc chữa trị mệt mỏi, ho, sốt, ăn không ngon, sâu phá hoại. Nó chữa lành những vết thương, nôn mửa, bệnh ngoài da và khát quá mức.

Lá: Theo Ayurveda (y khoa truyền thống Ấn Độ), lá Neem giúp điều trị các rối loạn thần kinh cơ bắp gây đau nhức (neuro muscular pain). Lá Neem cũng được báo cáo có khả năng tẩy trừ chất độc, lọc máu và ngăn ngừa tổn hại do gốc tự do trong cơ thể bằng cách vô hiệu hóa chúng. Lá Neem được báo cáo là giúp cho các bệnh về mắt và các chất độc do côn trùng chích, cắn.

Trái: Trái neem có vị đắng, có khả năng tẩy, xổ, làm ngưng chảy máu của bệnh trĩ, trừ giun sán cách tự nhiên.

Hoa: Hoa Neem được sử dụng để cân bằng của nhiệt độ cơ thể. Hoa neem là chất làm se, trừ giun sán và không độc hại.

Hạt: Hạt neem có vị đắng, có đặc tính cầm máu, chữa bệnh trĩ, trị phong cùi, giải độc.

Dầu: Dầu neem được chiết xuất từ hạt neem, đắng, trị các bệnh về da, và trừ giun sán rất mạnh. Nó có nhiều chức năng và dược tính tự nhiên.

Hỗn hợp: Năm bộ phận của cây Neem: vỏ cây, rễ, trái, hoa và lá hợp lại với nhau được sử dụng trong các bệnh về máu. Nó cũng được sử dụng trong điều kiện bị thương tổn do nhiệt độ quá cao, ngứa, vết thương, cảm giác nóng trong cơ thể và các bệnh về da.

Sau đây là tài liệu điều tra nghiên cứu biên soạn chính thức trên neem được thực hiện trong những năm gần đây.

LÁ NEEM

Lá Neem hiện nay được biết là có chứa nimbin, desacetylnimbinase nimbinene, nimbolide, nimbandial quercentin.

Lá Neem đã cho thấy tiềm năng trong các lĩnh vực sau:

– Nghiên cứu chỉ ra rằng lá Neem có hiệu quả trong nhiễm trùng ký sinh.
– Một dung dịch 10% nước chiết xuất lá Neem đã được tìm thấy có tính kháng virus.

– Các nghiên cứu về thời gian đông máu trong huyết tương bằng cách sử dụng nọc độc của rắn độc Russel đã chứng minh rằng các chiết xuất từ lá Neem chứa một chất ức chế đông máu. Điều này chứng minh cho việc sử dụng nó trong điều trị các vết cắn độc.
– Hoạt tính của lá Neem đã cho thấy khả năng bảo vệ cho gan rất hữu hiệu.
– Nước chiết xuất của lá Neem đã cho thấy hoạt tính chống viêm loét đáng kể (anti-ulcer).
– Tinh dầu từ lá Neem tươi có tác dụng diệt trừ nấm.
– Chất chiết xuất từ lá Neem cho thấy hiệu quả đáng kể chống viêm.
– Chất chiết xuất từ lá Neem đã cho thấy giảm mức độ tổn thương niêm mạc dạ dày gây ra do stress.
– Chất chiết xuất từ lá, vỏ và hạt Neem cho thấy tính chất kích thích miễn dịch của Neem, trong đó có hiệu lực chống HIV.

TRÁI & HẠT

Các azadirachtins từ nhân hạt Neem có trong số hơn 100 hợp chất tìm thấy trong Neem. Cho đến nay mười hai azadirachtins đã được xác định, tất cả có hoạt tính dược lý cao.
– Nó đã được báo cáo rằng một liều nhẹ azadirachtin ngăn ngừa được truyền bệnh Chagas do sâu bọ cắn (bệnh vùng nhiệt đới do trypanosomes, gây buồn ngủ).
Azadirachtins ngăn chặn sự sinh sôi nảy nở của ấu trùng, nhộng, ấu trùng trưởng thành sống ở cây cỏ hay trong nước như muỗi. Gedunin, chứa trong toàn bộ trái Neem đã được chứng minh là có hoạt động chống sốt rét.

VỎ CÂY
– Chất Nimibidin trong vỏ cây neem hiện nay được biết đến là có khả năng hạ sốt và không kích thích. Nó đã được tìm thấy có hiệu quả trong điều trị các bệnh về da như eczema, nhọt, viêm da asen, viêm loét, Herpes rộp môi, ghẻ và viêm tiết bã nhờn.

– Nó cũng có hiệu quả trong điều trị các bệnh ngoài da không rõ nguồn gốc, hoặc như mụn cóc và gàu.
– Chất chiết xuất từ vỏ cây có đặc tính mạnh cho lợi tiểu và chống viêm.
– Vỏ cây Neem đã cho thấy hoạt động kháng vi khuẩn chống lại nhiều vi khuẩn gram-dương khác nhau.

NEEM có thể giúp cơ thể chống lại các bệnh sau :

Bệnh tim
– AIDS

– Viêm khớp
– Ung thư
– Chăm sóc răng miệng

– Bệnh tiểu đường

– Bênh sốt rét

– Chứng phong thấp
– Loét
– Bệnh bạch biến
– Các bệnh về da
– Bệnh do virus
– Bệnh răng miệng
– Chảy mủ nướu răng
– Viêm lợi
– Sâu răng
– Mất ngủ, nhức đầu kinh niên
– Rối loạn tuần hoàn
– Cao huyết áp

– Cục máu đông

– Cholesterol

– Rối loạn nhịp tim, tim đập nhanh
– Máu lưu thông kém
– Nhiễm độc máu
– Bệnh thận
– Bệnh giang mai

– Chlamydia
– Herpes sinh dục
– Mụn ở âm đạo
– Bệnh nấm candida
– Nhiễm trùng đường tiểu
– Bệnh vảy nến
– Eczema
– Da nhăn nheo
– Mụn trứng cá
– Da khô
– Gầu
– Ngứa da đầu
– Loét da
– Mụn cóc
– Những lợi ích sức khỏe khác…

Tài liệu nêu trên được trích từ trong các trang web liên quan đến cây NEEM,
và trang web chính thức của Tổ Chức Nghiên Cứu về cây Neem: http://www.neemfoundation.org

*Tài liệu này chỉ với mục đích tham khảo chứ không phải để chẩn trị bệnh.
*Những trang web tham khảo tài liệu neem và chứng từ chữa bệnh ở VN:

http://tinvuichualanh.net http:// tongdomucvusuckhoe.net

*Mọi thắc mắc và tìm hiểu về liệu pháp neem này ở Việt-nam,
xin vui lòng gởi email hoặc điện thoại đến:
Mai Đức Dũng [email protected]
ĐT: 0923704353 – 01267785314

 

MUA LÁ NEEM TẠI HOA KỲ

ford nguyen
October 1, 2012 at 5:45 pm

Xin quý vị cho biết, tôi muốn mua lá neem ở bên Mỹ thì sẽ liên hệ ở đâu?
Tôi đang cư ngụ tại San Jose , California USA.
Chân thành cám ơn.

Kim Tuyen
October 6, 2012 at 6:46 pm

Quý độc giả có thể mua lá neem ở đây: http://mountainroseherbs.com

MUA LÁ NEEM TẠI CANADA

http://www.upayanaturals.com/category_s/42.htm?searching=Y&sort=7&cat=42&show=100&page=2

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/12/DISCLAIMER.jpg

by Tháng Tư 27, 2012 10 comments Cách dùng Neem
LỜI DẪN NHẬP sách “66 Công Thức Dược Thảo Chữa Các Bệnh Nan Y”

LỜI DẪN NHẬP sách “66 Công Thức Dược Thảo Chữa Các Bệnh Nan Y”

Hồi thập niên 1980 tôi hay bị cảm cúm trong mùa đông ,thường là do dịch cúm có vi khuẩn gây sốt nặng. Cứ mỗi lần như thế phải uống nhiều thứ thuốc các bác sĩ cho, đôi khi có cả trụ sinh trong vài tuần, mà vẫn sốt lai rai. Chẳng những đã không làm cho bớt bệnh, thuốc lại khiến cho người mệt mỏi, khó tiêu, lừ đừ, không làm việc được. Từ đó tôi quyết định không dùng thuốc tây nữa, và tìm sưu tầm các loại dược thảo.

Năm 1991 tình cờ tôi nhận được bài thuốc tỏi do anh chị Nguyễn Thoại ở Toulouse bên Pháp gửi cho. Bài thuốc đúc kết cuộc nghiên cứu của hai toán bác sĩ do tổ chức Sức Khỏe Thế Giới OMS của Liên Hiệp Quốc gửi sang Ai Cập hồi thập niên 1980 để tìm hiểu lý do tại sao người dân nước này nghèo nhưng lại ít đau yếu. Người dân cho biết họ uống rượu tỏi. Đây là thuốc có từ thời các Pharaô, tức từ mấy ngàn năm trước công nguyên, với nhiều cách pha chế khác nhau. Khi phân chất người ta khám phá ra rằng tỏi chứa 4 loại trụ sinh tự nhiên, cũng như hàng chục loại vitamin và khoáng chất bổ dưỡng cơ thể nên có khả năng chống vi khuẩn cao và chữa hàng chục thứ bệnh của các bộ máy hô hấp, tuần hoàn và tiêu hóa.

Để làm rượu tỏi cách đơn sơ dễ nhớ nhất là một nửa ký tỏi thắt lát mỏng hay xay ra, pha với một lít rượu trắng (hay bất cứ thứ rượu mạnh nào hoặc rượu bàn cũng được), ngâm trong hai tuần, thỉnh thoảng lắc đều cho chất thuốc thục ra. Sau đó lọc bã tỏi đi, rồi pha một muỗng rượu tỏi với một ly nước lớn, uống ngày hai lần ban sáng và ban tối. Nếu sợ hôi có thể uống trước các bữa ăn. Từ ngày đó đến nay tôi đã không bao giờ bị cảm cúm trong mùa đông, các bộ máy hô hấp, tuần hoàn và tiêu hóa hoạt động tốt, người rất khỏe mạnh và da dẻ hồng hào. Trong hai mươi năm qua tôi vẫn sưu tầm các bài dược thảo, kể cả các bài thuốc của các vua nhà Nguyễn, cũng như các bài thuốc gia truyền, do các thân nhân bạn bè chia sẻ, với ý hướng sẽ in thành sách để phổ biến.

Thật ra, chúng ta sử dụng dược thảo mỗi ngày mà không biết và ít chú ý đến các khả năng chữa bệnh của chúng. Tất cả các loại gia vị như: tỏi, ớt, hành, chanh, gừng, riềng, sả, quế, ngũ vị hương vv… đều là dược thảo.  Cách nấu ăn của Á châu cũng thường chú ý tới luật quân bình âm dương: các món âm thường được nêm nếm với loại gia vị dương và các món dương thường được nêm nếm với các loại gia vị âm. Tuy nhiên trong tất cả mọi loại gia vị, ngoài tỏi và gừng, có lẽ ỚT (Cayenne) là dược thảo tuyệt diệu nhất.

Ớt rất giầu vitamin C, A, B, G, E và chứa calcium, phosphorus và sắt nên có rất nhiều khả năng chữa bệnh, kể cả cứu sống những người bị nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não đã bất tỉnh, hôn mê và coi như đã chết. Một ly trà ớt cung cấp cho trái tim một lượng dinh dưỡng của thực phẩm nguyên chất mạnh mẽ và nhanh chóng đến độ có thể vực dậy một người trong cơn nguy tử của bệnh tim. Nói chung, ớt trợ giúp những người có các vấn đề về tuần hoàn, áp huyết, hay tim một cách rất hữu hiệu. Nó có thể giúp hồi sinh người bị nhồi máu cơ tim đã chết lâm sàng, da chuyển sang mầu tái xanh, tim ngừng đập, hay người chết đuối. Lý do là vì ớt hỗ trợ tim, lọc máu và kích thích toàn bộ hệ thống cơ thể, giúp thông các tắc nghẽn ở động mạch tĩnh mạch và hệ thống bạch huyết, tăng cường lưu thông máu, giúp cầm máu rất nhanh và làm tan các cục máu đông, cũng như gia tăng chức năng não bộ, lưu thông máu đến vùng đầu và não. Vì thế ớt trị các chứng đau nhức bên trong như đau nhức một bên đầu, nhức đầu chùm, cầm máu các vết thương, cầm máu sau khi sinh, trẻ sơ sinh bị ngộp thở. Ớt còn có công hiệu tăng cường lưu thông máu và giảm hay cầm máu từ vết loét dạ dầy, trị khó tiêu và ợ nóng, trị bệnh trĩ, đánh tan đờm và nhanh chóng chữa lành cảm lạnh và cúm. Nó cũng giúp hạ cholesterol, làm loãng máu và giúp chữa lành tim sau cơn nhồi máu cơ tim. Ớt còn giúp giảm viêm họng và viêm amidan. Ớt có khả năng chống viêm, sưng, cộng với tác dụng của dầu (dầu ớt) làm mềm da, giúp thấm sâu vào trong các mô và chữa lành các chứng đau, sưng và viêm. Nó cũng giúp không bị cứng khớp xương, gân, dây chằng và bắp thịt, và trị các chứng đau nhức khớp xương, thấp khớp, viêm túi màng dịch, đau nhức cơ thắt lưng hoặc bất cứ loại đau khớp và viêm nào khác.

Chanh: trong các loại rau trái chúng ta ăn, đa số đều thuộc thế giới dược thảo và có ít nhiều khả năng trị bệnh. Chẳng hạn chanh là một loại thuốc trụ sinh có khả năng diệt các vi khuẩn ung thư rất mạnh và hữu hiệu. Nếu biết phối hợp các loại rau trái, chúng ta có được nhiều bài thuốc giúp sống khỏe mạnh.

Từ hai năm qua tôi cũng biết thêm công hiệu chữa bệnh của dầu dừa và cây Neem, là thuốc cổ truyền nổi tiếng người dân Ấn Độ đã dùng từ 5000 năm nay. Neem được nhắc tới trong sách thuốc Ayurveda của Ấn Độ và có thể chữa tới gần một trăm thứ bệnh khác nhau. Còn dầu dừa tuy là thực phẩm nhưng chứa 10 loại axit béo chuỗi trung bình khác nhau. Muời loại này đều sở hữu đặc tính kháng sinh, đặc biệt axit lauric chiếm khoảng 50% có đặc tính kháng sinh mạnh nhất. Từng loại axit béo có đặc tính riêng và rất hữu hiệu trong việc tiêu diệt các vi khuẩn, siêu vi riêng của nó. Tất cả những loại axit béo hợp lại hoạt động cùng một lúc sẽ cho kết quả toàn diện lớn nhất không ngờ được. Vì thế khi phối hợp việc súc miệng, ăn dầu dừa, uống trà neem, đắp nước trà neem đặc để qua đêm, thoa bóp bằng dầu neem và dầu dừa, bó lá neem hay bột neem trộn với dầu dừa vv… có thể chữa các bệnh ung thư, phong cùi, vẩy nến và AIDS rất công hiệu.

Tháng 8 năm 2011 qua sự giới thiệu của chị Kim Tuyến, thành viên của Nhóm Tông Đồ Mục Vụ Sức Khỏe, mà tôi đã thành lập trong khóa dậy Thiên Khí Năng tại Oklahoma, tôi ghi danh theo học khóa Master Herbalist online của trường Natural Healing School Utah Hoa Kỳ.

Ngoài việc hiểu biết về dinh dưỡng, chế độ ăn uống không chất nhầy, tầm quan trọng của việc uống nước chưng cất, các loại dược thảo khác nhau và công hiệu của chúng, tôi nhận thấy có các bài thuốc đã được bác sĩ Christopher đúc kết thành 66 công thức chữa bệnh với các công hiệu, tên các dược thảo, cách pha chế, liều lượng sử dụng và các chứng từ của các vụ khỏi bệnh.  Nhận thấy chúng rất hay và có thể giúp chữa bệnh cho rất nhiều người, tôi đã cùng với anh Hoàng Đình Tứ, một thành viên khác nữa của Nhóm Tông Đồ Mục Vụ Sức Khỏe và chị Kim Tuyến gửi thư xin phép bác sĩ David Christopher và nhà trường dịch và phổ biến các bài thuốc này trong các cộng đoàn Việt Nam, đặc biệt tại Hoa Kỳ.

Xin hết lòng cám ơn bác sĩ David Christopher và ban giám đốc trường Natural Healing School Utah đã cho phép dịch  và phổ biến các tài liệu của trường; chị Kim Tuyến Oklahoma và anh Hoàng Đình Tứ tại California đã hy sinh rất nhiều thời giờ và công sức cho việc dịch và chỉnh sửa bản thảo, soạn phần phụ chương tên dược thảo và tên bệnh; anh Nguyễn Văn Tố bên Thụy Sĩ đã giúp duyệt lại bản thảo; anh chị Huỳnh Dũng Kim Lan, San Jose, giúp đỡ việc in ấn; hai thầy Nguyễn Văn Yên và Nguyễn Tuân Phục, dòng Tên, đã giúp trình bầy bìa sách và lên trang. Ngoài ra cũng xin cám ơn sự hỗ trợ và khích lệ của tất cả mọi thân nhân và các anh các chị thành viên Tông Đồ Mục Vụ Sức Khỏe Oklahoma, Kansas City, Wichita, California, Việt Nam và của tất cả các bệnh nhân.

Hy vọng cuốn “66 Công Thức Dược Thảo Chữa Các Bệnh Nan Y” giúp các bệnh nhân khắp nơi mau phục hồi sức khỏe để sống dồi dào và hạnh phúc.

Roma 3-3-2012
LM Giuse Hoàng Minh Thắng

 

by Tháng Tư 13, 2012 6 comments Công thức thảo dược
Công dụng của lá Neem – bài 1

Công dụng của lá Neem – bài 1

Trong một nghiên cứu về hiệu quả của neem như một tác nhân chống virut, neem duờng như tác động qua lại với bề mặt của tế bào để ức chế sự sinh sôi của virut  ngăn ngừa bệnh.

BỆNH TRÁI RẠ HAY THỦY ĐẬU (CHICKENPOX)

Phương pháp cổ truyền của người Ấn Độ dùng neem để chữa trị bệnh trái rạ cho trẻ em. Gĩa nhuyễn lá neem thoa lên vùng da nhiễm bệnh. Neem làm giảm những cơn ngứa , tăng cường sự chữa lành và ngừa thẹo.  Nấu nước tắm với ít nhất 20 lá neem và xà bông neem. Uống trà neem loãng trong trường hợp trẻ em bị nặng, ba lần mỗi ngày trong ba ngày sẽ tăng cường hệ miễn nhiễm và hạ sốt.

Nơi người lớn, bệnh xảy ra thường nặng hơn và có thể kéo dài cả tháng hay lâu hơn (10 ngày nơi trẻ em), có các biến chứng và để thẹo nhiều hơn. Việc điều trị với neem nên tiếp tục suốt thời gian bị bệnh và người lớn có thể ăn 10 lá neem hàng ngày.

BỆNH GIỜI LEO (HERPES ZOSTER – SHINGLES)

Bệnh zona do cùng loại virut (varicella-zoster) của bệnh thủy đậu gây ra, xảy ra khoảng tuổi trung niên đến tuổi già. Virut nơi người bị bệnh thủy đậu lúc nhỏ nằm ngủ yên ở các dây thần kinh cảm giác sau khi hết bệnh. Khi hệ miễn nhiễm bị suy yếu ở tuổi già hay do bị stress nặng, nhiễm HIV, hóa trị, bệnh ác tính và sử dụng corticosteroid lâu dài, virut sẽ chỗi dậy hoành hành. Đau nhức đi trước nổi mụn. Mụn kéo dài nhiều ngày, đau nhức có thể kéo dài vài tháng hay cả năm.

Neem là chất kích thích hệ miễn nhiễm mạnh chữa trị bệnh zona nếu uống trà lá neem trong thời gian mắc bệnh. Neem cũng có thể vô hiệu hóa hoạt động của virut nên ngăn chặn virút sinh sôi không để bệnh zona không bùng phát. Nếu các vết giời leo xuất hiện, thoa dầu neem hay đắp lá neem gĩa nhuyễn sẽ giảm đau và giúp da mau lành. Uống trà lá neem loãng cho đến khi triệu chứng lắng dịu đi.

LỞ MÔI, NỔI MỤN NƯỚC DO HERPES

Herpes simplex nhóm 1 là virut thông thường có nơi hầu hết người trưởng thành qua các triệu chứng bên ngoài như các mụn nước ở môi hay mặt. Virut ở các dây thần kinh chung quanh môi nằm yên cho đến khi chỗi dậy do stress hay do ra tiếp xúc với lạnh hay nắng cháy. Thường có cảm giác tê tê trước khi mụn nước xuất hiện. Các thử nghiệm ở Đức chứng tỏ neem chiết xuất trị được virút herpes và nhanh chóng chữa lành những mụn nước  này.

Khi mụn nước vừa bắt đầu, uống trà lá neem loãng sau bữa an sáng và chiều; đồng thời thoa kem neem vào vết lở. Việc này có thể ngăn chặn mụn nước phát triển. Nếu mụn nước phát triển, tiếp tục vừa uống vừa thoa cho đến khi các mụn nước rộ ở mức cao nhất. Sau đó chỉ tiếp tục thoa kem neem cho đến khi vết lở được lành.

CẢM LẠNH

Cảm lạnh do nhiều loại virut khác nhau gây ra. Cảm lạnh thường giới hạn nhiễm trùng ở mũi và cổ họng, nhưng cũng có thể lan sang những vùng khác gây thêm nhiễm trùng mới nặng hơn. Tốt hơn nên tìm cách ngăn ngừa cảm lạnh hơn là để xảy ra mới chữa trị. Tăng cường hệ miễn nhiễm là cách chữa trị hữu hiệu nhất cho bệnh cảm lạnh.

Trong suốt mùa lạnh uống trà lá neem loãng một hay hai lần một tuần để kích thích hệ miễn nhiễm và tăng chất kháng sinh. Nếu bị cảm lạnh, uống trà lá neem ba lần một ngày và hít hơi nước từ một lít nước nấu với 20 lá neem sẽ làm giảm các triệu chứng. Việc này cũng giúp ngăn ngừa các nhiễm trùng thứ cấp do viêm mũi.

BỆNH CÚM (INFLUENZA)

Bệnh cúm cũng do virut gây ra như bệnh cảm lạnh. Thường nặng và lâu hơn. Nếu không chữa trị đúng mức, bệnh cúm có thể chuyển sang bệnh viêm phổi (pneumonia).

Cũng giống như bệnh cảm lạnh, phòng ngừa là cách tốt nhất. Uống trà lá neem một hay hai lần mỗi tuần suốt mùa lạnh hay mùa cảm cúm. Nếu bị cúm, uống trà lá neem đều đặn sẽ giúp giảm các triệu chứng và mau khỏi hơn. Nấu 20 lá neem trong một lít nước rồi hít hơi nước này sẽ giúp hệ hô hấp và đường thông mũi  tránh được nhiễm trùng thứ cấp xảy ra ở cơ quan khác trong cơ thể.

VIÊM GAN SIÊU VI B

Viêm gan siêu vi B là bệnh nguy hiểm, có thể lây truyền qua máu hay quan hệ tình dục. Có thuốc chủng ngừa cho những người có nguy cơ lây bệnh. Kim chích nhiễm trùng của người nghiện hút, kim xỏ lỗ tai không khử trùng và giao hợp là những phương tiện truyền bệnh. Giữ vệ sinh tốt là cách phòng ngừa hay nhất. Để phòng ngừa bệnh lây truyền khi giao hợp, có thể dùng dầu neem như chất bôi trơn, và bao cao su. Viêm gan siêu vi B là bệnh nguy hiểm chết người không có phương thuốc hữu hiệu. Tuy nhiên, những thử nghiệm của các bác sĩ Ấn Độ chứng tỏ rằng 80% các trường hợp có tiến triển rõ ràng khi điều trị với nước chiết xuất từ neem.

Uống trà lá neem có thể cung cấp các hợp chất làm giảm lượng virus và bảo vệ gan.

VIÊM GAN SIÊU VI A

Viêm gan siêu vi A do ăn thức ăn bị ô nhiễm hay thức uống bị ô nhiễm phân. Những điều này thường gặp nơi các quốc gia kém phát triển, hoặc có thể thấy ở Hoa Kỳ tại những khu vực có nước thải được thải ra do tai nạn hay lũ lụt.

Để phòng ngừa, uống trà lá neem sau khi ăn cá nếu nghi ngờ cá nhiễm kí sinh trùng. Nếu bị bệnh, uống mỗi ngày ba ly trà lá neem trong hai tuần.

BỆNH TĂNG BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN NHIỄM KHUẨN  (MONONUCLEOSIS)

Do virut Eptein-Barr, týp 4 của họ virut herpes, gây ra. Bạch cầu đơn nhân tấn công bạch huyết cầu. Bạch cầu đơn nhân thường ra đi sau một tháng. Người bệnh cần nghỉ ngơi nhiều để hệ miễn nhiễm chống lại nhiễm trùng. Hợp chất kháng virut và kích thích hệ miễn nhiễm của neem có thể giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng và gia tăng số lượng bạch huyết cầu trong khi làm giảm nhức đầu và sốt do bệnh gây ra.

Bệnh cần được điều trị ngay với trà lá neem loãng ba lần một ngày trong hai tuần. Thời gian và cường độ bệnh sẽ giảm nhiều nếu thực hành cách này.

NẤM (FUNGAL)

Những chiết xuất từ cây neem là một số trong những chất kháng nấm mạnh mẽ nhất được tìm thấy trong các sách thuốc của Ấn Độ. Hợp chất gedunin và nimbidin trong lá neem chế ngự nhiều loại nấm tấn công con người, bao gồm nấm ở bàn chân, nấm đồng tiền, và ngay cả Candida, một sinh vật gây nhiễm nấm men và nấm ở miệng. Hợp chất quacetins trong lá neem là thuốc chống nấm hữu hiệu. Hai nhà nghiên cứu căn cứ trên việc dùng neem để lọc không khí chung quanh người bệnh, khám phá rằng khói neem ngăn chặn nấm phát triển và nảy mầm.

NGỨA Ở HÁNG

Dầu hạt neem và trà lá neem được dùng qua hàng nhiều thế kỉ để ngừa nhiễm nấm ở vùng nhiệt đới.

Dùng bột có chứa neem sẽ làm khô vùng ngứa, diệt nấm và giảm ngứa. Nếu da bị đỏ, thoa dầu neem.

NẤM Ở BÀN CHÂN

Chiết xuất từ neem hữu hiệu để trừ tinea pedia, một loại nấm gây nhiễm nấm ở bàn chân. 90% người Mỹ thỉnh thoảng bị nhiễm nấm này. Nếu không chữa trị, nấm có thể ăn vào các móng chân và có thể gây nhiễm trùng các nơi trong cơ thể.

Thoa phấn bột kết hợp với bột lá neem phòng ngừa bệnh nấm. Lá neem chiết xuất từ cồn hay hay dầu neem có thể được dùng khi bắt đầu có nhiễm trùng.

NẤM ĐỒNG TIỀN

Tác động trên làn da mịn màng và da đầu, những nhiễm nấm này thường gây ngứa và làm đỏ da. Nấm lan ra thành những vòng tròn có đường kính có thể lên đến 15 cm và gây trụi từng mảng tóc ở da đầu. Neem có lịch sử là phương dược chữa lành cho nhiễm nấm da. Những nghiên cứu gần đây xác minh cách khoa học rằng nấm gây lác đồng tiền được chế ngự hiệu quả với chiết xuất từ neem.

Trong một thử nghiệm, những bệnh nhân bị lác đồng tiền nặng lâu năm được chọn để nghiên cứu. Họ thoa những loại dầu thuốc thương mại có chứa axit salycylic và axit benzoic trong hơn ba năm, nhưng vẫn không hết nhiễm trùng. Từng người trong họ được điều trị với kem có chứa lá neem chiết xuất từ rượu. Chỉ trong hai tới ba ngày các bệnh nhân đều khỏi dứt nhiễm nấm. Một năm sau đi khám lại họ vẫn ở trong tình trạng tốt.

Tắm rửa với xà bông neem và thoa kem neem vào vùng bị nấm sẽ làm sạch nhiễm nấm trong vài ngày.

NHIỄM NẤM (YEAST INFECTION)

Thường do Candida Albicans gây ra. Nhiễm nấm này xảy ra ở vùng ẩm ướt của âm hộ hay ở chỗ cắt da qui đầu của nam giới.

Với nữ giới, thoa kem neem hay rửa với nước lá neem chiết xuất. Với nam giới, thoa kem neem vài lần mỗi ngày, đặc biệt thoa sau khi rửa hay khi bị ướt, sẽ giảm ngứa, làm lành da và trừ khử nhiễm nấm. Uống ba ly trà lá neem mỗi ngày trong vài ngày sẽ giúp cơ thể loại trừ nhiễm nấm cả bên trong lẫn bên ngoài.

NẤM Ở MIỆNG

Cũng do Candida Albicans.

Uống trà lá neem sẽ giúp mau lành và giảm đau, giảm viêm. Trẻ em dưới 12 tuổi chỉ nên súc miệng với trà lá neem, không được nuốt. Thoa kem neem vào những vết đỏ xung quanh miệng đều đặn cho tới khi khỏi hẳn.

SẨN NGỨA DA CHỖ TÃ LÓT

Sẩn da chỗ tả lót thường do ngứa vì chất có trong xà bông giặt tã hay do phân và nước tiểu tiếp xúc với da. Thay tã thường xuyên giữ cho da khô giúp phòng ngừa sẩn da. Nếu da bị sẩn ngứa, thay xà bông giặt hay chỉ sử dụng tã dùng một lần.

Nếu xuất hiện các vết sẩn, rửa da em bé với xà bông neem và lau khô với khăn sạch. Xong thoa kem neem hay bột lá neem. Neem sẽ làm giảm viêm, làm mịn da, diệt nấm và giữ cho da em bé không bị ẩm ướt.

CÁC BỆNH QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC

Phương cách cổ truyền dùng để chữa các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục dùng neem. Bệnh lậu, giang mai và nhiễm trùng âm đạo được điều trị với thuốc sắc của lá neem và thoa dầu neem. Đàn ông uống trà neem và tắm trong nước nấu với lá neem. Phụ nữ uống trà neem và rửa với nước sắc lá neem. Cả hai phái thoa dầu neem vào vùng bệnh.

Nghiên cứu chứng minh rằng dầu neem dùng như chất bôi trơn âm đạo thỉ hữu hiệu trong việc ngăn chặn các sinh vật như Trichomonas, Candida, và Giardinella vaginalis gây nhiễm nấm âm đạo.

Những nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy neem hữu hiệu trong việc chống lại những vi khuẩn gây ra bệnh llậu và giang mai.

BỆNH AIDS

Neem có đặc tính tăng cường hệ miễn nhiễm cho cả hệ bạch huyết và đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Khi bạch huyết cầu bị nhiễm HIV được nuôi cấy với chiết xuất từ neem, sản xuất các protein của virut giảm đáng kể. Tiến sĩ Upadhyay và tiến sĩ Berre’-Sinousi (một trong những khoa học gia đã tìm ra virut gây bệnh AIDS) tin rằng những chiết xuất từ neem ngăn chặn sự sản xuất protein của virut, vì vậy ngăn chặn sự sao chép của virut.

Những nghiên cứu vể ảnh hưởng của vỏ cây neem và lá neem chiết xuất chứng tỏ chúng giảm protein của virut P-24 và sản xuất protein kháng thể IL-1. Viện Y Tế Quốc Gia, trong nghiên cứu sơ bộ, báo cáo những kết quả đáng khích lệ từ các xét ngiệm trong ống nghiệm rằng chiết xuất từ vỏ cây neem diệt virut AIDS. Ngoài ra neem còn có khả năng tăng cường khả năng đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào đối với nhiễm trùng.

Dùng chiết xuất bằng cách ngâm vỏ cây neem trong nước, tiến sĩ Van Der Nat (Hòa Lan) xác định rằng chiết xuất gây ra phản ứng miễn dịch mạnh. Chiết xuất từ vỏ cây neem kích thích chức năng của tế bào bạch huyết làm gia tăng sự sản xuất MIF, bạch huyết gắn với đại thực bào (tiêu diệt quân ngoại xâm) và bạch cầu đơn nhân to (có nhiệm vụ phòng vệ).

HIV/AIDS

Được tin tưởng là đứng đầu trong danh sách phòng vệ chống nhiễm AIDS, khả năng của neem là gia tăng cục bộ sự đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào  giúp ngăn ngừa bệnh nếu dầu neem được dùng như chất bôi trơn trước khi giao hợp. Nếu thậm chí  chỉ thành công một phần trong việc ngừa lây truyền bệnh AIDS, cho đến khi các khoa học gia tìm ra cách chữa trị, dầu neem bôi trơn có thể cứu vô số cuộc sống con người.

AIDS là một bệnh có thể phòng ngừa. Cách phòng ngừa hiển nhiên nhất là sống độc thân, nhưng đó không phải là chọn lựa thực tế cho hầu hết những người trưởng thành. Dùng bao cao su giảm nhiều cơ hội nhiễm bệnh. Dùng dầu neem làm chất bôi trơn trước quan hệ tình dục khả năng chống bệnh và giảm đau và viêm mở đường cho virut HIV vào cơ thể. Nếu trường hợp xấu xảy ra, AIDS có thể được điều trị bằng cách uống chiết xuất lá neem neem, ăn nguyên lá hay uống trà lá neem, trà vỏ cây neem. Những triệu chứng phúc tạp khác có liên quan đến AIDS cũng có thể được điều trị với lá hay vỏ cây neem và kem neem. Những tổn thương của da hay cảm giác nóng rất được điều trị thành công với nước tắm lá neem và thoa dầu neem.

BỆNH LẬU

Bệnh lậu do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae, phát triển mạnh ở vùng ấm, ẩm ướt của cơ thể như đường sinh sản, khoang miệng, và trực tràng. Nơi phụ nữ, cổ tử cung là vị trí trước tiên bị nhiễm trùng, nhưng nó có thể lan vào tử cung và ống dẫn trứng, gây viêm xương chậu. Việc này có thể gây ra vô sinh và có thai ngoài tử cung, nguy hiểm cho sinh mạng nếu không phát hiện sớm. Bệnh thường lan truyền qua quan hệ tình dục. Nếu không chữa trị, vi khuẩn bệnh có thể tiến vào cơ thể qua máu và vào trong cổ họng, mắt, trực tràng, âm đạo, xương, khớp xương, gân, và các mô khác. Ở giai đoạn này, định bệnh sẽ khó hơn và thường bị chẩn bệnh sai như là viêm khớp.

Kem neem dùng như chất bôi trơn hay dùng để ngừa thai có thể hữu hiệu chống lại vi khuẩn bệnh lậu gonococcus bằng cách tăng cường hệ miễn nhiễm trong vùng âm đạo. Sử dụng kem neem như chất bôi trơn có thể giảm cơ hội nhiễm bệnh, đặc biệt khi kết hợp với bao cao su. Kem bôi trơn chứa 10-25% dầu neem được dùng trong các thử nghiệm, do đó làm hạ thấp phần trăm kết quả có thể không cung cấp đủ chứng từ bảo vệ trong các thử nghiệm ở bệnh viện. Cách điều trị truyền thống sau khi bị nhiễm trùng là uống ba ly trà lá neem mỗi ngày trong hai tuần.

Kim Tuyến chuyển ngữ

by Tháng Ba 29, 2012 Comments are Disabled Tài liệu Neem