Một số bệnh nan y

Có nhiều câu hỏi đã có câu trả lời trong các mục dược thảo

Kính thưa các bạn,

Có nhiều thắc mắc đã có câu trả lời trong các tiết mục bệnh, dược thảo vv..

Xin các bạn vào mục tìm bài và đánh tên bệnh vào có thể sẽ có câu trả lời,

Những gì chúng tôi đăng là một số đúc kết các tài liệu, và kinh nghiệm được chính các bệnh nhân chia sẻ, phổ biến để may ra có giúp cải tiến sức khỏe của chúng ta hay không thôi.

Chúng tôi không phải là các bác sĩ hay chuyên viên nên không có tham vọng trả lời hết các thắc mắc của các bạn.. Riêng với các dược thảo, có thể hợp với người này mà không hợp với người khác. Vả việc cải tiến sức khỏe liên quan nhiều tới cách ăn uống, các thực phẩm và nhịp sống tiết độ của từng người, cũng như nhiều yếu tố nội tại và ngoại tại khác.

TDMVSK

CẨN THẬN KẺO BỊ LỪA ĐẢO

Kính xin mọi người lưu ý

Trong thời gian qua có một số người mạo danh các Giám Mục, Linh Mục, Tu Sĩ để loan tin quảng cáo bán thuốc, lừa đảo các bệnh nhân trên Facebook.

KHÔNG CÓ GIÁM MỤC, LINH MỤC HAY TU SĨ NÀO LÀM CHUYỆN ĐÓ CẢ.

XIN ĐỪNG TIN ĐỂ KHỎI BỊ LỪA .

TDMVSK

10 di chứng tai hại của rượu bia

10 di chứng mà rượu bia gây ra cho cơ thể

Vui cũng uống, buồn cũng uống… kiểu gì dân nhậu sáng tạo ra vô số lý do để cạn chén. Bạn uống bao nhiêu cũng được, nhưng trước hết hãy điểm danh 10 hậu quả mà rượu bia sẽ để lại. Tất nhiên danh sách này chỉ là một phần nổi cộm của vấn đề.

Nhiều người sẽ nghĩ ngay rằng, cùng lắm thì say xỉn, nhức đầu, nôn ói và mệt mỏi. Ngủ một giấc là xong, nhưng không chỉ vậy, rượu bia còn tác động đến hàng loạt cơ quan trong cơ thể, để lại nhiều di chứng nguy hại tới sức khỏe và thậm chí là tính mạng.

  1. Vô sinh và sảy thai

Rượu có thể ảnh hưởng không tốt đến chức năng năng sinh sản của nam giới, nó gây rối loạn cương dương tạm thời. Nhiều người cảm thấy hưng phấn sau cơn nhậu nhưng thực ra rượu làm giảm nồng độ hormon nam tính testosterol, dẫn đến suy giảm khả năng sinh lý, gây độc đối với tinh hoàn, do đó làm tổn thương tinh trùng hoặc khiến chúng không “chạy” tới trứng được, nên ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

Nữ giới cũng không ngoại lệ. Uống rượu cũng làm giảm khả năng sinh sản của phái nữ, dù là uống lượng nhỏ rượu. Vấn đề này các nhà khoa học chưa rõ nguyên nhân vì sao.

Uống nhiều rượu kéo dài cũng ảnh hưởng đến kinh nguyệt hoặc làm ngừng rụng trứng. Những phụ nữ uống nhiều rượu khi mang thai cũng dễ bị sảy hơn.

  1. Tăng nguy cơ 7 loại ung thư

Theo giáo sư Linda Bauld thuộc Trung tâm nghiên cứu thuốc lá và rượu Anh Quốc, thì có bằng chứng xác đáng cho thấy rượu làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư như vòm họng, thực quản, gan, ruột và ung thư vú. Chỉ uống một chai rượu mỗi tuần cũng tăng khả năng mắc ung thư vú lên 10%.

Những đồ uống có cồn như rượu, bia khi vào cơ thể thì sẽ được giáng hóa ở gan và tạo thành chất độc hại là acetaldehyde, chất này làm tổn thương ADN của tế bào, do vậy làm tăng nguy cơ mắc ung thư.

  1. ‘Cõng rắn vào nhà’

Bạn thấy người ta dùng thuốc để ngâm rượu, ngoài việc chiết xuất các hoạt chất từ thuốc, chất cồn trong rượu còn dẫn đường cho thuốc tác dụng nhanh. Tuy nhiên có lợi thì có hại, rượu kết hợp với các tác nhân gây ung thư khác, ví dụ các chất độc trong thuốc lá, trong thực phẩm, khiến nguy cơ ung thư có thể tăng lên nhiều lần.

  1. Sát thủ hại gan

Gan là đơn vị “tổng quan năng lượng”, là kho dự trữ quân nhu của quốc gia cơ thể. Cũng như tim và thận vậy, chúng ta có thể thiếu lách, thiếu dạ dày, nhưng không thể thiếu gan hay tim, thận.

Gan còn phải hóa giải độc tố, đứng mũi chịu sào phân giải rượu. Lao lực nhiều, uống rượu bia nhiều có thể khiến gan nhiễm mỡ. Những người uống rượu thường xuyên thường có gan nhiễm mỡ, suy giảm chức năng gan.

Có một tỷ lệ người uống rượu hình thành các sẹo xơ trong gan, rồi dẫn đến xơ gan, một loại tổn thương gan tiến triển, không thể đảo ngược lại được, cuối cùng dẫn đến mất hoàn toàn chức năng gan. Bệnh nhân xơ gan cũng bị các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng khác như nôn ra máu, nhiễm trùng dịch cổ trướng.

  1. Tăng tốc lão hóa

Các tay nhậu sẽ thấy rằng, chỉ cần ngừng uống chắc chắn trông bạn sẽ trẻ đẹp hơn. Rượu gây lợi tiểu, do đó làm cơ thể, cũng như làn da bị mất nước. Điều này có ảnh hưởng ngay tức thì và kéo dài đối với làn da và tóc.

Mất nước khiến da khô và tóc xơ dễ gãy, đồng thời uống quá nhiều rượu làm cạn kiệt sắt trong cơ thể, khiến làn da bạn xanh sao, thiếu sức sống, tóc dễ gãy rụng hơn.

Bởi cồn làm cạn kiệt vitamin C và vitamin A của cơ thể, nên làn da cũng kém hồi phục trước những tác nhân lão hóa của môi trường như ánh nắng và các chất ô nhiễm.

Uống nhiều đồ uống có cồn cũng khiến làn da mỏng hơn, do vậy khi nhìn gần sẽ dễ thấy những mạch máu dưới da.

  1. Tấn công não bộ và thần kinh

Khi đang âu sầu, nhiều người thường hay tìm đến rượu, có thể nhất thời rượu giúp bạn giải sầu, nhưng cuối cùng nó càng khiến bạn phiền não thêm. Nhưng thực tế là uống rượu thường xuyên có liên quan với trầm cảm, lo âu và nhiều vấn đề tinh thần khác. Gần 1/3 các ca tự tử là có liên quan đến rượu.

Khi bạn uống rượu, chất cồn nhanh chóng xâm nhập não bộ, làm biến đổi não bộ, và tổn thương này là không thể đảo ngược.

Cồn ảnh hưởng đến những chất dẫn truyền thần kinh, theo chiều hướng khiến người đó ngày càng trở nên lo âu, trầm cảm, căng thẳng và đặc biệt là tính cách xấu xa hơn.

  1. Vấn đề tim mạch

Cồn là chất độc và có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ tim. Do vậy khi một người uống rượu, tế bào cơ tim chết, và thay vào đó là mô xơ không có khả năng co bóp. Dần dần, các tế bào cơ tim bị thay thế bằng mô xơ không co bóp được, khiến tim yếu và không đủ khả năng tống máu đi nuôi cơ thể.

Tồi tệ hơn, bạn có thể bị suy tim, biểu hiện khó thở, mệt mỏi, loạn nhịp tim, và phù chân. Tuy vậy tim bạn có khả năng tự sửa chữa và bù trừ tốt, nhưng nếu uống rượu thường xuyên, thì chính bạn đang làm tan nát trái tim mình.

Tùy thuộc và cơ địa của mỗi người, nhưng nhìn chung thì uống hơn 1.2 lít rượu mỗi tuần đối với phụ nữ và 1.8 lít mỗi tuần đối với nam giới sẽ gây tổn thương cơ tim

Những cuộc chè chén say sưa cũng làm tăng khả năng cao huyết áp. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ lớn của đột quỵ và nhồi máu cơ tim.

Uống rượu cũng ảnh hưởng đến giấc ngủ, do vậy càng làm tăng huyết áp. Những người uống nhiều rượu bia cũng thường có lối sống không lành mạnh, nên càng dễ mắc bệnh tim mạch.

  1. Tăng nguy cơ mắc bệnh thận

Thường xuyên uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận lên gấp đôi, theo Tổ chức Thận Anh Quốc.

Thận lọc và thải chất độc ra khỏi dòng máu, rượu làm suy giảm khả năng thực hiện chức năng này của thận. Đồng thời uống nhiều rượu làm tăng huyết áp, một nguyên nhân phổ biến của bệnh thận.

Chỉ cần một lần quá chén cũng có thể gây suy thận cấp, một tình trạng chức năng thận mất đột ngột, do lượng cồn trong máu tăng quá nhanh. Chức năng thận có thể phục hồi những cũng có thể để lại tổn thương mãi mãi.

  1. Viêm tụy

Tụy có hai chức năng nội tiết và ngoại tiết. Nó tiết các enzyme tiêu hóa và gửi đến ruột non giúp cơ thể chuyển hóa thức ăn, đó là chức năng ngoại tiết. Chỉ khi đến ruột các enzyme này mới được hoạt hóa thực hiện chức năng của mình.

Nhưng khi uống rượu bia, cồn làm rối loạn quá trình này, các enzyme bị hoạt hóa và thực hiện chức năng ngay khi còn ở trong tụy, do đó gây viêm tụy. Các triệu chứng viêm tụy bao gồm đau bụng, có thể đau dữ dội, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sốt.

Một người có thể bị viêm tụy cấp (sau bữa rượu và có triệu chứng nói trên), hay viêm tuy mãn, tức là tụy bị phá hủy từ từ, dẫn đến đái tháo đường và cuối cùng là tử vong.

  1. Loãng xương

Uống rượu thường xuyên gây loãng xương, làm xương mỏng, yếu và dễ gãy hơn, đồng thời cũng lâu liền hơn nếu bị gãy.

Trong cơ thể luôn xảy ra quá trình hủy xương và tân tạo xương, có sự cân bằng nhất định giữa hai quá trình này. Cồn trong rượu bia ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái tạo xương, ức chế sự tân tạo, do đó làm cán cân nghiêng về bên hủy xương.

Uống rượu cũng là một một trong những yếu tố được dùng để đánh giá nguy cơ gãy xương. Không phải do say xỉn ngã gẫy xương mà vì nó liên quan đến quá trình tạo xương như nói ở trên.

Ngoài ra, những người thường uống rượu cũng hay bị sai lệch trong chế độ dinh dưỡng (có thể uống nhiều mà ăn ít, hoặc ăn nhiều một số loại đồ ăn khoái khẩu), nên góp phần làm xương yếu và dễ vỡ hơn.

Chưa kể đến các vấn đề nhức nhối hiện nay là rượu giả, rượu lậu hoành hành, tác hại đủ đường… vậy nên bạn cân nhắc ít nhất 3 lần trước khi uống nhé.

Minh Hải

TĐMVSK sưu tầm 

 

Các lý do gây ung thư đại trực tràng

 CÁC LÝ DO GÂY UNG THƯ ĐẠI TRÀNG

5 nhóm người dễ mắc ung thư đại trực tràng, hy vọng không có bạn trong đó

Ung thư đại trực tràng rất phổ biến, và thường bắt đầu phát triển từ polyp – một tổn thương có hình dạng giống như một khối u. Nếu bạn thuộc  nhóm người có nguy cơ bị polyp thì cũng cần lưu ý đề phòng loại ung thư này.

Polyp không phải là ung thư nhưng chúng có thể phát triển thành ung thư sau một thời gian dài. Theo nghiên cứu của Hội Ung thư Đài Loan polyp đại tràng thường gặp ở các ngành nghề như kỹ sư phần mềm, nhân viên văn phòng, công chức, nhân viên y tế.

Các nghiên cứu cho thấy những nhóm nguy cơ cao bao gồm:

  1. Làm việc quá nhiều

Hơn 90,5% người bị polyp đại tràng là nhân viên văn phòng với số giờ làm việc hàng tuần vượt quá 40 giờ.

  1. Làm tăng ca

56,5% người bị polyp đại tràng thường xuyên làm tăng ca trong giờ nghỉ.

  1. Ngủ quá muộn

Nhân viên văn phòng ngủ muộn quá 12 giờ hơn 3 ngày mỗi tuần chiếm gần 62% người mắc polyp đại tràng. Thường xuyên ngủ muộn làm đảo lộn các nhịp sinh học trong cơ thể, sinh ra nhiều bệnh khác nhau.

  1. Táo bón

Quá trình bài xuất chất thải bị ngưng trệ dẫn đến tích tụ độc tố trong ruột lâu ngày và tăng quá trình hấp thụ độc tố vào máu. Vì vậy, táo bón dẫn đến nguy cơ cao mắc bệnh đại tràng.

  1. Hay ăn khuya

Có 47% người mắc polyp đại tràng thường xuyên ăn khuya, nhất là đồ ăn chiên dầu.

Phòng bệnh như nào?

Theo Alice Bender, người đứng đầu chương trình dinh dưỡng của Hiệp hội Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ, thì các nghiên cứu hiện nay cho thấy 50% ung thư đại trực tràng tại Mỹ có thể phòng tránh được nhờ chế độ ăn, kiểm soát cân nặng và hoạt động thể chất.

Bender đã tóm gọn 6 biện pháp dựa trên các bằng chứng khoa học giúp bạn giảm đáng kể nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng:

  • Duy trì cân nặng thích hợp, đồng thời kiểm soát lượng mỡ bụng. Điều này được chứng minh là có liên quan với nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.
  • Tăng cường toạt động thể chất đến mức độ trung bình, bao gồm từ dọn dẹp nhà cửa đến chạy.
  • Hạn chế ăn thịt đỏ và sản phẩm thịt đã qua chế biến sẵn như xúc xích, thịt lợn xông khói… Thực phẩm công nghiệp chế biến sẵn chứa nhiều phụ gia hóa chất làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng gấp đôi thịt đỏ.
  • Tránh hoặc hạn chế uống rượu.
  • Hãy ăn nhiều tỏi. Bằng chứng cho thấy ăn nhiều tỏi giúp làm giảm nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.

Các chuyên gia cũng cho rằng, ugn thư đại trực tràng rất phổ biến nhưng lại phát triển khá chậm, nếu được phát hiện sớm thì hoàn toàn có thể chữa khỏi. Do đó bạn cũng cần lưu ý khám tầm soát sớm các khối polyp.

Khi phát hiện một số dấu hiệu dưới đây cần đi khám sớm để có hướng xử lý kịp thời:

  • Thay đổi thói quen ruột: Tiêu chảy hoặc táo bón.
  • Có máu trong phân.
  • Khó chịu dai dẳng ở ổ bụng như co cứng cơ, chướng bụng hoặc đau.
  • Cảm giác ruột không rỗng hoàn toàn.
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân.

 

Tân Hạ tổng hợp

 TĐMVSK sưu tầm

10 tác dụng chính của tỏi

10 TÁC DỤNG CHÍNH CỦA TỎI

Trị đau răng, đau khớp…và nhiều tác dụng tuyệt vời của tỏi

Tỏi không chỉ được dùng làm gia vị trong chế biến thực phẩm, mà nó còn có rất nhiều tác dụng tuyệt vời cho sức khỏe. Thành phần quan trọng trong tỏi là một hợp chất có tên allicin, có đặc tính kháng khuẩn, ngăn chặn phát triển của vi trùng, nấm và chống ôxi hóa.

Ngoài ra, tỏi rất giầu vitamin và chất bổ. Các vitamin thường thấy ở tỏi là B1, B6, C, cùng các chất măng-gan, can-xi, đồng, selenium và các chất khác.

Một nhánh tỏi nhỏ mỗi ngày giúp bạn bảo vệ và tăng cường sức khỏe tốt hơn rất nhiều so với bạn tưởng. Để có hiệu quả tốt nhất nên ăn tỏi sống hoặc tỏi nướng chín, tỏi nướng chín thì tác dụng có thể không bằng tỏi sống. Ngoài ra, hãy ăn khi đói bụng để phát huy tốt nhất tác dụng kháng khuẩn của tỏi.

health-benefits-of-garlic-wm

Dưới đây là 10 tác dụng chính của tỏi:

  1. Tăng cường sức khỏe tim mạch

Tỏi là thức ăn tuyệt hảo cho tim. Nó giúp tăng cường tuần hòa máu, giảm cholesterol và phòng ngừa các bệnh về tim. Tỏi làm chậm quá trình xơ cứng động mạch, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc tắc mạch máu.

Hãy ăn 1 hoặc 2 nhánh tỏi nghiền hàng ngày vào buổi sáng để tăng cường sức khỏe mạch vành và ngừa các bệnh về tim.

Nếu dùng tỏi làm thuốc để điều trị bổ trợ, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ. Liều 900 mg bột tỏi hàng ngày được cho là có hiệu quả tốt nhất.

  1. Kiểm soát chứng cao huyết áp

 Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỏi có tác dụng giảm huyết áp, đặc biệt là huyết áp tâm thu. Tỏi có tác dụng giãn mạch và giúp máu lưu thông dễ dàng hơn.

Những người có huyết áp cao cần ăn vài nhánh tỏi sống mỗi ngày khi đói bụng. Nếu không chịu được mùi vị tỏi sống, hãy uống một cốc sữa sau khi nhai tỏi. Uống viên tỏi cũng có tác dụng tốt.

  1. Giảm đau khớp

 Tỏi đã được chứng minh là có khả năng giảm đau nhức và các triệu chứng khác của bệnh viêm khớp. Đặc tính chống oxi hóa và chống viêm nhiễm của tỏi giúp giảm các cảm giác sưng tấy và nhức nhối. Nó còn có một hợp chất có tên diallyl disulfide có tác dụng hạn chế các tác nhân enzyme gây giảm mật độ xương.

Để giảm sưng tấy và đau xương khớp, hãy ăn tỏi cùng thức ăn hàng ngày, tốt nhất là trước bữa ăn.

  1. Tăng cường sức đề kháng

 Tỏi là một nguồn cung cấp vitamin C, B6, chất khoáng selenium và măng-gan – là những chất hỗ trợ hệ thống miễn dịch. Ngoài ra, tỏi còn tăng cường hấp thụ các chất khoáng.

Hơn nữa, tỏi có các đặc tính chống ô-xy hóa và kháng khuẩn, nên nó rất tốt cho việc hỗ trợ hệ thống miễn dịch của cơ thể.

  1. Điều trị ho và cảm cúm

 Vì tỏi có chứa các chất kháng vi khuẩn và vi trùng, nên nó được xem là một bài thuốc hoàn hảo trong chữa trị các chứng ho, cảm cúm và các vấn đề khác liên quan đến hệ hô hấp trên.

Thêm vào đó, tỏi còn được dùng để chữa các bệnh hô hấp như hen suyễn và viêm phế quản. Nhờ có tác dụng giảm ho nên tỏi thường được dùng như một phương thuốc không thay thế được đối với bệnh viêm phế quản.

Ăn tỏi hoặc dùng các chế phẩm bổ sung từ tỏi thường xuyên giúp giảm số lần bị viêm nhiễm đường hô hấp.

  1. Chống viêm nhiễm do nấm

 Tỏi có khả năng diệt nấm tốt nên được dùng trong điều trị nấm như hắc lào, nước ăn chân và mụn nước. Nó còn được dùng để điều trị bệnh phát mụn trong miệng.

Dùng nước tỏi ép hoặc dầu tỏi xoa lên vùng da bị nấm. Đối với vùng da trong miệng, đắp tỏi nghiền nát lên vùng da tổn thương.

Ăn thêm tỏi tươi cùng thức ăn.

  1. Chống dị ứng

 Tỏi có tác dụng chống lại các tác nhân gây dị ứng. Nó còn giúp giảm sưng tấy ở vùng phế quản khi bị kích ứng.

Khuyến cáo những người nhậy cảm với các tác nhân gây dị ứng nên dùng các sản phẩm bổ sung tỏi vào mùa dị ứng để ngăn ngừa và giảm hiện tượng ngứa do côn trùng đốt và các tác nhân dị ứng khác.

  1. Chữa đau răng

Tỏi còn có tác dụng chữa đau răng vì nó có tính năng kháng khuẩn. Chỉ cần cho một ít dầu tỏi hoặc tỏi được nghiền nát trực tiếp lên vùng răng hoặc lợi bị đau để thấy tác dụng giảm đau tức thì. Tuy nhiên, tỏi có thể gây kích ứng và tổn thương lợi răng.

  1. Hỗ trợ tiêu hóa

 Tỏi điều tiết  và tăng cường chức năng tiêu hóa, kích thích niêm mạc ruột tiết dịch nhằm tiêu hóa thức ăn hiệu quả.

Ngoài ra, tỏi còn kích thích gan bài tiết độc tố khỏi cơ thể đồng thời bảo vệ gan trước tác động của các độc tố nhưng không nên quá lạm dụng tỏi vì nó có thể gây kích ứng hệ thống tiêu hóa và nóng trong.

  1. Diệt tế báo ung thư

 Tỏi giúp chống ung thư, đặc biệt là ung thư hệ tiêu hóa và phổi ngờ tác dụng ngăn chặn sự phát triển của ung thư và giảm kích thước các khối u. Hợp chất allyl sulfur có trong tỏi có thể làm chậm quá trình sinh sôi của các tế bào ung thư.

Cảnh báo!

Tỏi có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như đầy hơi, trướng bụng, khó tiêu, hơi thở và cơ thể nặng mùi . Nếu xuất hiện các dấu hiệu này, hãy cẩn trọng khi dùng tỏi. Ngoài ra, tỏi làm loãng máu nên có thể ảnh hưởng đến các dược phẩm chống đông máu, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng nếu bạn có dùng các thuốc chống đông.

Những người đang dùng các loại thuốc  điều trị HIV, cũng cần thận trọng khi sử dụng.

Nugent biên dịch

Cây bưởi: thuốc quý từ gốc tới ngọn

Cây bưởi: Thuốc quý t gc đến ngn

 Bưởi là món khoái khu ca các ch em ph n vì có nhiu tác dng như gim cân, làm dp da, phòng chng ung thư… nhưng hu như ch quan tâm đến múi bưởi nên không biết Tmang li nhiu li ích cho sc khe.

 1. Hoa bưởi

Theo Đông y, hoa bưởi thuộc loại ôn tính, có vị đắng, hợp với kinh mạch gan và dạ dày, có tác dụng hành khí, dễ thở, tiêu đờm, giảm đau.

Cha các chng đau d dày, đau tc ngc, đau mng đu, đm b tc trong, đau hai bp tay: Lấy 2 – 4g hoa bưởi, sắc uống trong ngày.

Giúp tiêu hóa tt, chng chua, khí tr, mt mi và ngáp vt:Lấy 0,3g hoa bưởi nấu trà để uống.

Làm đp:Hoa bưởi và bạch cấp, mỗi loại 20g nấu trà uống.

Giúp tinh thn thoi mái, sng khoái:Hoa bưởi và hoa sen mỗi loại 20g, sắc với nước uống hàng ngày.

Hoa bưởi giúp tiêu hóa tốt, hành khí, giảm đau.

 2. Lá bưởi

Có vị đắng, ôn tính, hợp với kinh mạch gan, phổi, đánh cảm gió, làm ấm người lên, đun lấy nước uống có tác dụng trị đau đầu trúng gió, cảm mạo, tê liệt đau nhức khi trời lạnh ẩm ướt, được dùng chữa viêm khớp dạng thấp, thể hàn thấp, đau bụng, ăn khó tiêu, cước chân, bụng chướng đau, đặc biệt là những người uống quá nhiều đồ có axit cacbonic hoặc ăn thực phẩm quá hạn sử dụng.

Tr đau đu do trúng gió:Giã nhuyễn lá bưởi đắp lên Huyệt Thái dương (có thể giã thêm hành củ).

Tr áp xe vú:Lá bưởi, thành bì, bồ công anh, mỗi loại 10-20g sắc, uống hàng ngày.

Tr viêm khp cp:Giã nát lá bưởi, gừng tươi rồi trộn với dầu trấu, đắp lên chỗ đau.

Trong Đông y, lá bưởi có tác dụng chữa bệnh rất hiệu quả.

 3. Qu bưởi

Có vị chua ngọt, tính lạnh, hợp với thành mạch, gan, dạ dày, giúp dễ tiêu hóa, lưu thông khí ở ruột, dạ dày, tránh khí độc tắc trong dạ dày, có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vững thành mạch, chữa chứng nhạt miệng và chán ăn ở phụ nữ mang bầu, giải rượu, làm sạch mùi rượu nồng trong miệng người uống rượu.

Tr đau đu:Mỗi ngày ăn 100-150g bưởi.

Đau đu nng, bun nôn, hoa mt, chóng mt, rêu lưỡi trng:Lấy 500g múi bưởi, 300-350g mật ong và đường trắng. Thái vụn múi bưởi rồi ướp với đường trắng trong liễn sành một đêm, sau đó cho vào nồi chưng kỹ, cho mật ong vào quấy đều, để nguội, đựng trong bình gốm kín, dùng dần. Mỗi lần uống 3g, ngày dùng 3 lần.

Bưởi chứa hàm lượng dinh dưỡng cao tốt cho sức khỏe.

 4. V bưởi

Hái vào cuối thu và đầu đông, cắt thành 5 – 7 cánh, treo lên phơi khô trong bóng râm hoặc dưới nắng đều được. Vỏ bưởi có vị ngọt đắng, ôn tính, hợp với thành mạch lá lách, thận, bàng quang, có tác dụng tiêu đờm, hạ khí, giải tỏa phiền muộn, đau bụng do lạnh, ăn khó tiêu, ho hen, sưng tinh hoàn. Tinh dầu lấy từ vỏ bưởi có tác dụng giải rượu và làm tóc mọc nhanh.

Giúp d tiêu hóa, có tác dng làm đp:Vỏ bưởi, sa nhân, mề gà, sơn tra, men thuốc lấy lượng bằng nhau, đun lấy nước, uống sau bữa ăn.

Lưu ý:Phụ nữ có thai và khí hư không được uống.

Vỏ bưởi có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu thũng…

 5. Cùi bưởi

Có vị đắng, tính ấm, tác động vào tỳ, thận và bàng quang, công dụng hóa đàm, tiêu thực, hạ khí và làm khoan khoái lồng ngực.

Tr chng ho hen người già:Cùi bưởi thái vụn, hấp cách thủy với kẹo mạch nha hoặc mật ong, ngày ăn 2 lần vào buổi sáng, mỗi lần một thìa. Hoặc thái chỉ cùi bưởi hãm với nước sôi, uống thay trà.

Cha chng đau bng do lnh:Cùi bưởi, trà, thang đằng hương sấy khô tán bột, uống 6g/lần.

Cha chng chm tiêu, thc ăn đình tr:Cùi bưởi, sa nhân, kê nội kim, thần khúc, mỗi loại 4 – 6g, sắc uống.

Tr chng viêm loét ngoài da:Cùi bưởi tươi sắc lấy nước ngâm rửa.

Cha chng sán khí:Hàng ngày sắc 10g cùi bưởi khô sao vàng, lấy nước uống.

Ph n mang thai nôn nhiu:Lấy 4 – 12g cùi bưởi sắc uống.

Cùi bưởi giúp bổ thận, kiện tỳ.

 6. Ht bưởi

 Cha sán khí:6 – 9g sắc lấy nước uống.

Cha chng chc đu tr em:Hạt bưởi bóc vỏ cứng rồi đốt cho cháy thành than, nghiền nhỏ và rắc lên vùng tổn thương, mỗi ngày 1 – 2 lần, liên tục trong 6 ngày.

 7. Gc bưởi

Có vị đắng, ôn tính, có tác dụng điều hòa khí, trị đau, đánh cảm gió, trị đau dạ dày, sưng đau tinh hoàn, ho.

 Cách chế biến món ăn t bưởi

 Trà hoa bưởi

Nguyên liu:10g hoa bưởi, 1 thìa nhỏ đường phèn.

Cách làm:Rửa sạch hoa bưởi, vớt lên để ráo nước, cho vào nồi đun với 200ml nước, đun to lửa, để sôi 5 phút, sau đó lọc chắt nước, khuấy đều với đường phèn, uống lúc nóng.

Trà hoa bưởi giúp lưu thông tuần hoàn khí huyết, cải thiện tình trạng đau dạ dày

 Canh v bưởi sơn tra

 Nguyên liu:⅙ vỏ quả bưởi, 10g sơn tra, một cái đùi gà, một thìa nhỏ muối.

Cách làm:Vỏ bưởi rửa sạch, cắt thành từng miếng to, dùng nước ngọt giội rửa sạch sơn tra. Đùi gà rửa, cắt miếng. Cho tất cả và 4 bát nước vào nấu canh, đun to lửa, khoảng 20 phút, thêm muối vào là được.

Công dng:Cải thiện chứng khó tiêu, giúp tiêu hóa tốt.             

 Lan Oanh

Grafting Citrus Trees

TĐMVSK sưu tầm

10 thức ăn nuôi các tế bào ung thư lớn mạnh

10 món ăn khoái khẩu của tế bào ung thư, bạn đang nuôi dưỡng chúng hàng ngày mà không hay, thật nguy hiểm!

 

Nguyên nhân dẫn tới ung thư đa phần là do ăn uống, đồ ăn bạn yêu thích nhất cũng có thể là thứ mà tế bào ung thư “ưa thích nhất”!

Theo một kết quả nghiên cứu trên 135.000 người của bệnh viện đa khoa Massachusetts Hoa Kỳ và Đại học Harvard cho thấy, trong các nhân tố dẫn tới ung thư, tỷ lệ các nhân tố về cách sống như ăn uống, hút thuốc, vận động chiếm tới 20 % – 40%.

Chúng tôi đã làm một bảng tóm tắt, về sự liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh và điều trị khỏi của ung thư với 10 thứ dưới đây, bạn nhất định cần chú ý:

  1. Đường

Vượt quá 25gram là rất nguy hiểm

Một số người nói rằng, đường sẽ “nuôi dưỡng” tế bào ung thư, mặc dù điều này không hoàn toàn chính xác, nhưng chế độ ăn uống nhiều đường thực sự có liên quan tới bệnh ung thư. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đường làm tăng nguy cơ ung thư cũng như tắc mức độ di căn của ung thư.

Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo: Nên khống chế lượng đường hấp thu hằng ngày vào cơ thể trong khoảng 50 gram, tốt nhất không nên vượt quá 25 gram.

  1. Đồ nóng

65oC là nhiệt độ của ung thư (ung thư thực quản, ung thư hậu môn trực tràng)

Người châu Á rất coi trọng việc “ ăn nóng” trong ăn uống, nhưng theo một nghiên cứu mới được công bố của tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế, ăn những thức ăn với nhiệt độ 65 độ trở lên ( như uống café, chè…) có thể dẫn tới ung thư thực quản.

Theo kết quả các nghiên cứu về bệnh học, những người Triều Châu (Trung Quốc) thích uống các loại trà đạo, cháo nóng, đều là nhóm người có nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản, ung thư hậu môn trực tràng.

Nguyên nhân là bởi vì, những loại thực phẩm quá nóng này sẽ làm tổn thương niêm mạc thực quản, ăn các thực phẩm có độ nóng cao trong thời gian dài, niêm mạc sẽ bị tổn thương mãn tính, dẫn tới viêm nhiễm mãn tính, từ đó tăng cường khả năng gây ung thư.

  1. Bệnh lười

Có rất nhiều người lười nấu cơm, thích ăn các loại thực phẩm đã được chế biến sẵn như giăm bông, xúc xích, còn có người có thói quen ăn ở ngoài, như vậy sẽ dễ dẫn tới hấp thu quá nhiều lượng dầu mỡ và muối cho phép theo tiêu chuẩn, dẫn tới nguy cơ mắc bệnh ung thư. Làm nóng lại cơm và thức ăn thừa của bữa trước lại để ăn là thói quen của rất nhiều người, nhưng trong thức ăn thừa thường có chứa chất nitrit có nguy cơ dẫn tới ung thư cao.

Ăn cơm nên ăn đúng giờ, đúng lượng, ăn các loại thực phẩm tươi sống, cố gắng đừng nên ăn các loại cơm và thức ăn còn thừa từ bữa trước. Ngoài ra, lười vận động cũng tăng thêm nguy cơ mắc bệnh ung thư.

  1. Thịt chế biến

Những thực phẩm như cá khô, nước mắm, thịt xông khói, xúc xích có hương vị rất đặc biệt, nhưng những thực phẩm này thường chứa rất nhiều nitrat, có thể được chuyển đổi thành nitrit trong dạ dày, sau đó kết hợp với thức ăn thành amino nitrit, là chất có thể dẫn tới ung thư đường tiêu hóa như ung thư dạ dày, đại tràng, tuyến tụy…tăng cao.

Mỗi ngày hấp thụ 50 gram các loại thịt đã qua chế biến, sẽ tăng thêm 18% nguy cơ mắc bệnh ung thư vùng bụng. Những loại thịt này đều sử dụng phương pháp ngâm tẩm ướp. Vì vậy chúng tôi khuyên bạn nên cố gắng ăn các loại thức ăn, thực phẩm hoa quả tươi, giảm ăn các loại thực phẩm gia công chế biến tẩm ướp.

  1. Mặn

Muối là một loại gia vị “ nguy hiểm” nhất, ăn mặn quá sẽ dẫn tới tổn thương mãn tính tới phần bảo vệ của niêm mạc dạ dày, lâu dần sẽ làm tăng tính nhạy cảm với chất gây ung thư, dẫn đến ung thư dạ dày.

Số bệnh nhân tử vong vì ung thư ở Mỹ một năm là 575.000 người, ở Nhật khoảng 365.000 người. Nếu tính trên tỉ lệ số người tử vong do ung thư là 100.000 người, thì Nhật cao gấp 1.6 lần so với Mỹ, điều này có liên quan tới thói quen ăn mặn của người Nhật.

Những người ăn mặn, có thể ăn nhiều các loại hoa quả có chứa vitamin C, vitamin C có thể giúp ngăn chặn sự tổng hợp của các hợp chất gây ung thư từ muối.

  1. Đồ nướng

Mùa hè mọi người thường thích ăn đồ nướng, theo kết quả của một nghiên cứu đã phát hiện thường xuyên ăn các loại đồ nướng như thịt bò, vịt nướng, thịt cừu nướng và các loại thịt xông khói, dễ dẫn tới bị ung thư thực quản và ung thư dạ dày.

Trong quá trình chế biến các loại thịt xông khói sẽ sản sinh ra một lượng rất lớn các aren, benzopyrene là một trong các aren gây ung thư mạnh mẽ trong số đó, nó sẽ dẫn tới đột biến tế bào, gây ung thư, vì vậy bạn nên hạn chế ăn các loại thực phẩm xông khói.

  1. Dầu

Theo các nghiên cứu gần đây, ăn các loại thực phẩm mỡ, nhiều chất béo, và các loại thực phẩm chứa hàm lượng calo cao đều là nhân tố nguy hại dẫn tới các loại ung thư đặc biệt là ung thư đại tràng.

Ngoài ra, các loại thực phẩm chiên chứa nhiều dầu mỡ, ví dụ như quẩy, bánh rán, đậu phụ chiên, trong quá trình chế biến sẽ sản sinh ra rất nhiều aren, đặc biệt là sử dụng các loại dầu mỡ tái đi tái lại nhiều lần, chất gây ung thư cũng càng nhiều.

Nên hạn chế ăn đồ ăn chiên xào, thường xuyên bổ sung đầy đủ các loại thực phẩm với tỉ lệ chất béo cần thiết để cân bằng, dùng các chất béo có lợi để chuyển hóa những axit béo và các chất dầu mỡ !

  1. Rượu

Dù chỉ một ly rượu vang mỗi ngày cũng có thể tăng nguy cơ ung thư.

Uống nhiều rượu có liên quan mật thiết tới bệnh ung thư gan, những người thường xuyên uống bia rượu và các loại đồ uống có chứa cồn, tỉ lệ mắc bệnh ung thư đại trực tràng cao. Các tổ chức y tế khuyến cáo

  1. Nấm mốc

Mọi người đều không cố ý ăn các loại thực phẩm đã bị mốc. Nhưng các loại ngũ cốc như lạc, ngô, gạo, thóc đều dễ bị ẩm dẫn tới nấm mốc, có khi không dễ phát hiện ra, đặc biệt là các món ăn nguội vào mùa hè, có những lúc bị mốc mà mắt thường không nhận ra được.

Các loại thực phẩm dễ bị ẩm như lạc, ngô, gạo, lúa dễ bị mốc

Những loại thực phẩm như thế này, rất có thể chứa các độc tố gây ung thư, đây là một trọng những độc tố có nguy cơ gây ung thư cao nhất, có liên quan cực kỳ mật thiết tới bệnh ung thư gan.

  1. Khói thuốc lá

Hút thuốc gây ung thư là điều đã được thế giới công nhận, ngoài ra, khói nấu đồ ăn cũng có thể gây bệnh. Khi nấu nướng, những người nội trợ thường áp dụng các phương pháp như chiên, xào, dùng nhiệt độ cao để làm món ăn, nhưng mọi người không biết rằng, những phương pháp nấu ăn này dễ sinh ra nhiều khói dầu, trong các loại khói đó có các ankan có nguy cơ dẫn tới ung thư cao, và các chất hít vào tương tự như PM2.5 này, không những ảnh hưởng tới da, còn dẫn tới nguy cơ mắc ung thư phổi.

 

TĐMVSK sưu tầm

Chứng từ đau đầu kinh niên hơn 40 năm kèm u não với vòng Thiên Khí Năng, trà Thiên Phước Well-Being Tea, Thiên Bình WT và Thiên An WT

Chứng từ đau đầu kinh niên hơn 40 năm kèm u não với vòng Thiên Khí Năng, trà Thiên Phước Well-Being Tea, Thiên Bình WT và Thiên An WT

Los Angeles  4 (April) – 1 – 2017

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/05/cavathanhgia.gif
Thiên Chúa là Tình Yêu

         Kính thăm cha trong Chúa và Mẹ Maria.

         Con tên Mary Nhiên 66 tuổi ở Los Angeles USA. Con bị một chứng bệnh đau đầu kinh niên đã hơn 40 năm. Con đã uống thuốc đông, tây y cũng như trị liệu đủ mọi cách như làm chạy điện, châm cứu, bấm huyệt nhưng chỉ vài ngày là nó lại đau và tình trạng càng nặng hơn. Cách đây 10 năm bệnh viện Los Angeles Scan, lại phát hiện ra con có một khối u nhỏ trong não nhưng không mổ được, do đó sự đau đầu mỗi ngày một tăng thêm nên bắt buộc con phải uống mỗi ngày 2 viên thuốc giảm đau cao, mỗi khi lên cơn đau dữ dội thì cảm thấy sốt, mắt mờ và choáng váng và muốn ói nữa. Con rất là sợ mỗi khi cơn đau lên.

         Cha quý mến, tháng 1-2017 con nghe những chứng nhân đeo vòng Thiên Khí Năng nhưng con không tin lắm, nhưng vì đau quá nên con gọi cho chị Kim Tuyến gởi cho con 3 vòng. Lúc đầu con chỉ đeo 1 vòng, tuần đầu chưa thấy gì, sau 2 tuần thì con cảm thấy người run run nóng dần và 2 bàn tay thấy hồng lại. Con thử mỗi khi đau đầu nhiều, con đưa tay có đeo vòng luồn vào trong tóc đặt sát xuống da đầu chỗ đau thì con cảm thấy như có điện chạy xuống chỗ đau và vòng chuyển từ màu trong ra màu trắng đục mà lại còn phát ra mùi thơm nữa rất là dễ chịu. Sau đó con đeo tiếp cả 2 tay và con cảm thấy nó mạnh hơn, người nó ấm hơn, 2 tay không còn cảm thấy lạnh như trước, đau nhức cũng giảm đến 80% và đặc biệt là bệnh đau đầu con không uống thuốc của bệnh viện nữa mà thay vào đó là trà Thiên Phước, Thiên Bình và Thiên An. Như vậy là con đeo được 3 tháng rồi đó cha ạ. Chồng con thấy vậy nên cũng đồng ý đeo thử vì áp huyết cao và tim đập nhanh, nay Anh ta cũng cảm thấy ngủ ngon và đỡ mệt mỏi nhiều.

         Chúng con xin cám ơn Chúa đã đưa chúng con đến với Tông đồ Mục vụ Sức khỏe và được Cha hướng dẫn và phát minh ra vòng TKN này giúp chúng con được khỏi bệnh.

         Chúng con xin Chúa chúc lành cho Cha cũng như những người đã cộng tác trong công việc này.

         Con xin kính chào Cha.

         Maria Nhiên

         * Con cũng xin Cha cầu nguyện thêm cho chúng con và xin cám ơn chị Kim Tuyến nhiều nhé.

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2017/04/1.jpg

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2017/04/2.jpg

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2017/04/3.jpg

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/12/DISCLAIMER.jpg

by Tháng Tư 5, 2017 Comments are Disabled Chứng từ TKNăng, Một số bệnh nan y, Thiên Khí Năng

Tầm quan trọng của Thận và các dấu thận suy

Thận:

** 14 Chức năng của thận

1/ Chứa đựng, dự trữ những tinh chất từ máu

2/ Quản trị hầu hết những sự phát triển của cơ thể cùng hệ sinh sản

3/ Quyết định cho sức mạnh của những nhu cầu quản trị trong toàn cơ thể

4/ Kiểm soát lượng nước trong cơ thể

5/ Gởi chất lỏng tinh khiết đến phổi qua hệ lá lách

6/ Thải chất thải lỏng là nước tiểu

7/ Chịu trách nhiệm chính hệ chuyển hóa về sức lực của cơ thể

8/ Cung cấp sức nóng, ấm cho toàn cơ thể

9/ Tiếp nhận khí từ phổi, giữ và chuyển nó tới phần dưới của cơ thể

10/ Kiểm soát sự phát triển của tủy, máu, xương và răng

11/ Kiểm soát sự điều hành và quyết định của não bộ

12/ Giúp mở về hệ tai

13/ Ảnh hưởng đến sức khỏe của tóc

14/ Có liên hệ đến cảm giác lo sợ

** 18 triệu chứng khi thận mất cân bằng:

1/ Xương yếu và đau nhức

2/ Dễ bị lạnh

3/ Mắt bị thâm quầng

4/ Dễ bị mệt và thiếu sức lực

5/ Đi tiêu chảy

6/ Say sẩm choáng váng , khi đứng

7/ Cảm thấy tai có tiếng ồn

8/ Triệu chứng sưng phù

9/ Nghe không rõ lãng tai

10/ Đau phần dưới của lưng

11/ Kinh nguyệt bất thường, không đều

12/ Hội chứng tiền kinh nguyệt

13/ Những trở ngại về hệ sinh sản

14/ Đau buốt lạnh hay nóng bàn chân

15/ Không kiểm soát được hệ nước tiểu

16/ Trở ngại về sinh lý

17/ Huyết áp cao

18/ Rụng tóc

** Những cảm giác khi thận bị mất quân bình:

1/ Thường xuyên và dễ có cảm giác sợ hãi

2/ Lo lắng bất thường

3/ Hành sử bất thường

** Những dấu hiệu của bệnh tật khi thận bị yếu, đau hay suy thận:

1/ Rụng tóc

2/ Xương dòn và dễ bị gãy

3/ Dễ quên

4/ Đi tiểu nhiều ngày cũng như đêm

5/ Tuyến giáp trạng có vấn đề (bất bình thường)

6/ Áp huyết cao

7/ Đau đầu gối, đau gót chân và đau bất thường phần dưới thắt lưng

8/ Trong tai có âm thanh

9/ Thường xuyên khát nước

10/ Thường cảm thấy lạnh, nhất là hàn lạnh ở tay và chân

11/ Mất hứng thú về sinh lý

12/ Khó thụ tinh và tinh trùng ít.

Muốn tránh bị bệnh và chữa bệnh đau yếu thận thì việc đầu tiên là phải cung cấp đủ lượng nước cần thiết cho nhu cầu của cơ thể, trung bình là 2 lít nước mỗi ngày. Dùng nước sạch, tinh khiết nhất để giúp thận làm việc tốt và hiệu quả nhất.

Các triệu chứng thường thấy:

Triệu chứng 1: Rùng mình, chi lạnh

“Rùng mình” là chỉ cảm giác sợ lạnh và sợ gió thổi. “Chi lạnh” là chỉ tứ chi lạnh băng, thậm chí lạnh đến khớp đầu gối và khuỷu tay. Cảm giác rùng mình tứ chi ớn lạnh thông thường kèm theo các triệu chứng biểu hiện thận hư như lưng, đầu gối đau nhức mỏi, tinh thần mệt mỏi, chán chường, thở yếu, ít lời, nhạt miệng…

Triệu chứng 2: “Chuyện ấy” quá độ

Chuyện ấy quá nhiều sẽ là một trong những yếu tố khiến thận của bạn yếu đi.

Đông y cho rằng thận chứa tinh. Thận tinh hóa tạo ra thận dương và thận âm, có tác dụng bổ dưỡng giữ ấm cho lục phủ ngũ tạng. Thận âm và thận dương tương trợ, dựa dẫm và chế ngự lẫn nhau trong cơ thể để duy trì sự cân bằng sinh lý cho cơ thể. Nếu sự cân bằng này bị phá vỡ hoặc một bên thận âm hoặc thận dương bi suy yếu thì sẽ phát sinh ra bệnh tật, nam giới sẽ có các triệu chứng như xuất binh sớm, liệt dương, mộng tinh và các bệnh về tinh dịch.

Triệu chứng 3: Chóng mặt hoa mắt, mất ngủ, gặp ác mộng nhiều

Thận là một trong những cơ quan ngũ tạng quan trọng của cơ thể, bổ dưỡng và làm ấm các lục phủ nội tạng khác. Nếu các bộ phận khác bị bệnh lâu ngày không khỏi thì sẽ dễ làm tổn thương đến thận. Rất nhiều bệnh mãn tính như viêm gan mãn tính, bệnh mạch vành, hen suyễn, viêm phế quản, cao huyết áp… thường thường đi kèm với triệu chứng thận hư.

Triệu chứng 4: Hen suyễn

Thận có chức năng “nạp khí”. Do thận hư không thể nạp khí nên sẽ dẫn đến hơi thở khò khè, thở ra nhiều hít vào ít, làm cho bạn cảm thấy khó thở. Trong trường hợp nguy hiểm, cùng với triệu chứng hen suyễn còn có thể xuất hiện triệu chứng ra mồ hôi lạnh.

Triệu chứng 5: Đau lưng

Khi những cơn đau ở lưng thường xuyên viếng thăm bạn, hãy nghĩ tới thận hư. Đau lưng – vấn đề cốt yếu là ở thận, có thể phân làm nội thương và lao lực mệt mỏi sinh bệnh. Thận nội thương thông thường là chỉ người có thể chất yếu bẩm sinh, bệnh lâu ngày cơ thể yếu hoặc mệt mỏi quá độ gây ra. Người bị nhẹ thì khó khom lưng hoặc đứng thẳng, người nặng thì có triệu chứng bàn chân gót chân đau nhức, phần lưng kiệt sức… Lao lực sinh bệnh là chỉ thể lực gánh vác quá nặng hoặc trong thời gian dài làm việc ở một tư thế cố định (dùng máy tính, lái xe…), ngồi lâu sẽ làm tổn thương thận khí, dẫn đến thận tinh không đủ.

Triệu chứng 6: Tiểu nhiều về đêm

Thông thường số lần đi tiểu vào ban đêm trên 2 lần hoặc số lượng nước tiểu quá ¼ so với cả ngày; tiểu đêm 1 lần/tiếng, lượng nước tiểu gần hoặc vượt quá lượng nước tiểu ban ngày… thì đó là “tiểu nhiều về đêm”. Ban ngày tiểu tiện bình thường, chỉ có ban đêm đi tiểu nhiều chính là đặc điểm của triệu chứng thận khí hư yếu gây ra.

Triệu chứng 7: Chóng mặt tai ù

Rất nhiều người đã trải qua cảm giác chóng mặt, hoa mắt, trời xoay đất chuyển, buồn nôn… vốn không dễ chịu một chút nào. Đồng thời những người bị hoa mắt chóng mặt thường kèm theo cảm giác ù tai, gây chướng ngại đến thính giác, thời gian dài như thế sẽ làm cho tai điếc. Nguyên nhân gây ra chóng mặt ù tai đa phần là có liên quan đến thận.

Trong đông y nói “Thận chứa tinh sinh tủy, tủy tích tụ lại cho não”, vì vậy thận hư có thể dẫn đến tủy không đủ, não mất dinh dưỡng, xuất hiện hoa mắt, chóng mặt, tai ù.

Triệu chứng 8: Táo bón

Người táo bón thường do đại tiện gặp khó khăn nên gây ra các triệu chứng như lỗ mông rát, nứt và trĩ, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt. Mặc dù táo bón là do chức năng truyền dẫn của đường ruột thất thường, nhưng cội nguồn sâu xa là do thận hư gây nên, bởi vì sự truyền dẫn đại tiện bắt buộc thông qua sự kích hoạt và bồi bổ của thận khí mới có thể phát huy được tác dụng thông thường của nó.

Triệu chứng 9: Lưng mỏi chân đau

Thời gian dài cơ thể “cứng đờ” ngồi trên xe không chuyển động, lái xe đi ra ngoài tinh thần căng thẳng, thời gian dài sẽ hình thành ngưng khí tụ máu và cuối cùng dẫn đến thận hư.

Những người dễ bị hư thận:

  1. Những người thường xuyên hút thuốc, uống rượu.
  2. Những người có cuộc sống sinh hoạt và ăn uống thường ngày không đúng quy luật.
  3. Người làm việc bận rộn, tinh thần căng thẳng.
  4. Người thích uống trà đặc.
  5. Người làm việc bên máy tính thời gian dài.
  6. Người bệnh đang trong thời kỳ hồi phục.
  7. Người hay ngồi lâu trong thời gian dài.
  8. Người hay làm “chuyện ấy” quá thường xuyên.
  9. Người hay uống thuốc tráng dương.
  10. Người già.

10 triệu chứng biểu hiện suy thận

Rất nhiều người mắc bệnh thận mạn nhưng không biết, bởi vì những dấu hiệu ban đầu có thể là rất khó thấy. Có thể mất nhiều năm để bệnh thận mãn (tiếng anh viết tắt là CKD) tiến triển thành suy thận. Một số người mắc bệnh thận mãn sống đến hết đời của họ mà chưa từng tiến tới suy thận

Biểu hiện phù nề

Tuy nhiên, với nhiều người tại bất cứ giai đoạn nào của bệnh thận, thì hiểu biết về nó vẫn là tối ưu. Biết được các dấu hiệu của bệnh thận có thể giúp bạn có được cách điều trị tốt nhất. Nếu bạn hay một ai đó mà bạn biết có từ 1 triệu chứng trở nên trong số các triệu chứng của bệnh thận dưới đây, hay là khi bạn lo rằng bạn có vấn đề với thận của bạn, hãy đi khám bác sĩ để được xét nghiệm máu và nước tiểu. Hãy nhớ rằng, nhiều triệu chứng có thể không do bệnh thận gây nên. Nhưng cách duy nhất để biết nguyên nhân của các triệu chứng mà bạn đang có là đi khám bác sĩ

Triệu chứng thường thấy

Triệu chứng 1: Những thay đổi khi đi tiểu

Thận tạo ra nước tiểu, do vậy khi thận bị hỏng, có thể có những thay đổi đối với nước tiểu như sau:

– Bạn có thể phải thức dậy vào đêm để đi tiểu

– Nước tiểu có bọt hay có nhiều bong bóng. Bạn có thể đi tiểu nhiều lần hơn bình thường, hay lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt

– Số lần bạn đi tiểu ít hơn bình thường, hay lượng nước tiểu ít hơn bình thường, nước tiểu có màu tối.

– Nước tiểu của bạn có thể có máu

– Bạn có thể cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn

Dưới đây là sự mô tả của bệnh nhân:

“Khi bạn vào nhà vệ sinh nhiều hơn, bạn không thể đi tiểu hết. Và sau đó bạn vẫn cảm thấy giống như sự căng tức xuôi xuống dưới, thật sự là rất căng tức”

“Nước tiểu là thứ đầu tôi bắt đầu để ý đến. Sau đó tôi vào nhà vệ sinh thường xuyên hơn và khi vào nhà vệ sinh, tôi không thể đi tiểu. Bạn nghĩ rằng bạn cần phải đi tiểu, nhưng khi vào đến nhà vệ sinh: kết quả là chỉ hai hay ba giọt mà thôi”

“Tôi đi tiểu ra máu. Nước tiểu có màu rất sẫm giống như màu nho. Và khi tôi tới bệnh viện khám, ở đó họ lại nghĩ rằng tôi nói dối về màu của nước tiểu”

Triệu chứng 2: Phù

Những quả thận bị hỏng không loại bỏ chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể bạn khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt và hai tay

Mô tả của bệnh nhân:

“Tôi nhớ rằng tôi bị phù rất nhiều ở cổ chân. Cổ chân của tôi to đến nỗi tôi không thể đi giày nữa”

“Với chị tôi, tóc cô ấy bắt đầu rụng, cô ấy gầy đi, nhưng mặt thì thực sự là căng phồng lên, bạn biết đấy mọi thứ cứ giống như vậy cho đến khi cô ấy phát hiện ra rằng cô ấy mắc bệnh”

“Đi làm việc vào một buổi sáng, cổ chân tôi sưng phồng lên, thực sự là phồng to, và tôi rất mệt khi đi bộ đến bến đỗ xe bus. Và lúc đó tôi biết rằng tôi phải đi khám bác sĩ”

Triệu chứng 3: Mệt mỏi

Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormon gọi là erythropoietin (đọc là a-rith’-ro-po’-uh-tin), hormon này thông báo cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mang oxy.

Khi thận bị hỏng (suy), chúng tạo ra ít erythropoietin hơn. Do vậy cơ thể bạn có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là thiếu máu. Và bệnh này có thể điều trị được.

Mô tả của bệnh nhân:

“Tôi đột ngột cảm thấy mệt lả và không còn một chút tỉnh táo nào.”

“Tôi đã ngủ rất nhiều. Tan sở tôi về nhà và lên giường đi ngủ ngay”

“Nó như thể lúc nào bạn cũng cực kì mệt mỏi. Bị mệt, và sức khỏe của bạn như bị chảy đi hết thậm chí khi bạn chẳng làm gì cả”

Triệu chứng 4: ngứa/phát ban ở da

Thận loại bỏ các chất thải ra khỏi máu. Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu của bạn có thể gây ra những trận ngứa ở mức độ nặng.

Mô tả của bệnh nhân:

“Đó không hẳn chỉ là một trận ngứa ở da, mà nó chạy dọc xương. Tôi đã phải dùng bàn chải mà cào lên da thịt. Lưng của tôi rớm máu do bị cào quá nhiều.”

“Da tôi đã bị rách. Tôi đã rất ngứa và gãi rất nhiều”

Triệu chứng 5: Vị kim loại ở trong miệng/hơi thở có mùi amoniac

Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng urê huyết) có thể khiến thức ăn có vị khác đi và khiến hơi thở có mùi. Bạn cũng có thể để ý thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa, hay bạn giảm cân bởi vì bạn cảm thấy không thích ăn

Mô tả của bệnh nhân:

“Bạn sẽ cảm thấy có vị lợm ở trong mồm bạn, Gần giống như bạn vừa uống sắt vậy.”

“Bạn không còn thèm ăn như trước đây nữa”

“Trước khi tôi bắt đầu lọc máu, tôi đã giảm khoảng 10 pound trọng lượng”

Triệu chứng 6: Buồn nôn và nôn

Sự tích tụ dữ dội của các chất thải trong máu (chứng ure huyết) cũng có thể gây nên tình trạng buồn nôn và nôn. Chán ăn có thể dẫn tới sút cân.

Mô tả của bệnh nhân:

“tôi có rất nhiều cơn ngứa, và tôi bị nôn, nôn tất cả mọi thứ ra ngoài. Tôi không thể giữ bất cứ đồ ăn thức uống nào ở lại trong dạ dày cả.”

“khi tôi nôn, tôi không thể ăn, và lúc đó tôi đã có một thời gian khó khăn khi uống thuốc hạ huyết áp.”

Triệu chứng 7: Thở ngắn

Sự khó thở của bạn có thể có liên quan tới thận theo 2 cách sau, thứ nhất đó là chất lỏng dư thừa trong cơ thể của bạn tích tụ trong hai lá phổi. Và thứ hai, chứng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy) có thể khiến cơ thể bạn đói oxy và sinh ra chứng thở ngắn

Mô tả của bệnh nhân:

“những lúc tôi thở ngắn, điều đó sẽ làm tôi sợ hãi. Tôi nghĩ có lẽ tôi có thể ngã hoặc sẽ có cái gì đó xảy ra với tôi, do vậy thường thì tôi đi tìm một chỗ để ngồi trong chốc lát”

“ Tôi không thể ngủ vào ban đêm, tôi không thể thở được, nó giống như tôi bị chết chìm. Và, tôi không thể bước đi đâu được nữa. Điều đó thật là tệ”

“bạn đi lên tầng trên để dọn phòng và lúc đó bạn hết thở được nữa, hay khi bạn làm việc bạn trở nên mệt mỏi và bạn phải ngưng công việc lại”

Triệu chứng 8: cảm thấy ớn lạnh

Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lạnh, thậm chí khi bạn đang ở trong phòng có nhiệt độ ấm.

Mô tả của bệnh nhân:

“Tôi để ý thấy rằng thỉnh thoảng, tôi thực sự lạnh, lúc đó tôi có những cơn rùng mình”

“Đôi khi tôi trở nên rất rất lạnh. Thời tiết lúc đó có thể nóng, và tôi thì vẫn lạnh”

Triệu chứng 9: Hoa mắt chóng mặt và mất tập trung

Thiếu máu liên quan đến suy thận nghĩa là não của bạn sẽ không được cung cấp đủ oxy nữa. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về trí nhớ, gây ra sự mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.

Mô tả của bệnh nhân:

“Tôi nhớ là tôi đã đề cập với vợ tôi về trí nhớ của tôi rằng tôi không thể nhớ những gì tôi đã làm từ tuần trước, hay có thể là 2 hôm trước thôi. Tôi thực sự không thể tập trung, vì tôi thích chơi giải ô chữ và đọc nhiều, nhưng không thể tập trung được.”

“Tôi đã luôn luôn mệt mỏi và hoa mắt chóng mặt.”

“Tình trạng đó xấu tới độ, tôi đang làm việc, và thật đột ngột tôi hoa mắt chóng mặt. do vậy tôi đã nghĩ rằng có lẽ là huyết áp của tôi hay bệnh tiểu đường của tôi trở nên xấu đi. Đó là những gì mà tôi đã nghĩ”

Triệu chứng 10: đau chân/cạnh sườn

Một số người mắc các bệnh về thận có thể bị đau ở lưng hay sườn điều này là do thận bị ảnh hưởng. Bệnh thận đa nang, có thể khiến các nang trong thận chứa đầy chất lỏng và to lên, và đôi khi thì gan, cũng có thể gây đau.

Mô tả của bệnh nhân:

“Khoảng 2 năm trước, tôi lúc nào cũng vào nhà vệ sinh, và phần thấp của lưng luôn luôn đau đớn, tôi tự hỏi vì sao lại có chuyện như vậy….các bác sĩ đã chuẩn đoán rằng đó là do các vấn đề ở thận”

“Và sau đó bạn phải thức dậy trong đêm, lúc đó bạn bị đau ở sườn và lưng, bạn không thể nhúc nhích được.”

“vào ban đêm, tôi hay bị đau vùng sườn. Nó còn tệ hơn là đau nhức do làm việc nặng.”

Nguyên nhân gây suy thận mạn

Category: nguyên nhân thận yếu

Hầu hết các bệnh lý thận mạn tính dù khởi phát là bệnh thận yếu, bệnh cầu thận, bệnh ống kẻ thận hay bệnh mạch thận đều có thể dẫn đến suy thận mạn.

Những nguyên nhân của suy thận mạn bao gồm đái tháo đường (loại 1 hoặc loại 2) và cao huyết áp. Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh suy thận giai đoạn cuối trên toàn thế giới là bệnh thận IgA (Một loại bệnh viêm thận).

Một trong những biến chứng do bệnh tiểu đường hoặc cao huyết áp là gây tổn thương đến các mạch máu nhỏ trong cơ thể. Các mạch máu trong thận cũng bị ảnh hưởng và dẫn đến suy thận.

Nguyên nhân phổ biến khác của suy thận mạn bao gồm:

  • Viêm bể thận (nhiễm trùng thận)
  • Bệnh thận đa nang (nhiều u nang trong thận)
  • Rối loạn tự miễn như hệ thống lupus đỏ

nguyên nhân gây suy thận mạn. Xơ cứng động mạch, có thể gây tổn hại các mạch máu trong thận

  • Tắc nghẽn đường tiết niệu và trào ngược, do nhiễm trùng thường xuyên, hoặc có bất thường về mặt giải phẫu xảy ra khi sinh
  • Sử dụng quá nhiều thuốc được chuyển hóa qua thận

Triệu chứng và biến chứng của suy thận mạn

Suy thận mãn tính có thể xuất hiện từ nhiều năm trước khi bệnh nhân phát hiện ra. Nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh thận, các bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm nước tiểu của bệnh nhân thường xuyên. Nếu không theo dõi thường xuyên, các triệu chứng có thể không được phát hiện cho đến khi thận đã bị hư hại. Một số triệu chứng như mệt mỏi có thể đã xảy ra trong một thời gian, nhưng có thể đến rất từ từ mà bệnh nhân không dễ dàng nhận thấy được.

Hoàng Minh Hùng (Sydney)

by Tháng Tám 19, 2016 Comments are Disabled Bệnh & Chương trình, Một số bệnh nan y, Tài liệu Bệnh & Chương trình
Magnesium (magiê) là khoáng chất quan trọng nhất  trong cơ thể

Magnesium (magiê) là khoáng chất quan trọng nhất trong cơ thể

 “Transdermal Magnesium Therapy”
Written by Mark Sircus, AC., OMD

NỘI DUNG:

Mọi bệnh đều có liên quan đến sự thiếu hụt magnesium
Các triệu chứng do thiếu Magnesium
Dấu hiệu cảnh báo giai đoạn đầu
Biểu hiện có khả năng thiếu magnesium

Dấu hiệu của tình trạng thiếu magnesium nghiêm trọng
Chứng từ Magnesium

***

        Magnesium là một chất khoáng cần thiết được cơ thể sử dụng cho hàng trăm phản ứng sinh hóa, nên rất quan trọng cho sức khỏe. Sự thiếu hụt magnesium rộng lớn trong dân số nói chung đã dẫn đến một làn sóng các ca tử vong đột ngột của bệnh tim mạch, tiểu đường, đột quỵ và ung thư. Ngay cả chỉ thiếu hụt một lượng nhỏ magnesium có thể tăng cường sự nhạy cảm với tiếng ồn, căng thẳng, khó chịu, trầm cảm, yếu thần kinh, co giật, run rẩy, lo âu, và mất ngủ.

       Chế độ ăn uống hiện đại, với lượng dư thừa các loại ngũ cốc tinh chế, thực phẩm chế biến và đường, có rất ít magnesium. Ngay cả những magnesium trong gạo lứt và các loại rau tươi đã giảm chất lượng trong những năm gần đây do sự giảm thiểu các khoáng chất trong đất, làm cho việc bổ sung magnesium trở nên cần thiết cho hầu hết mọi người. Tiến sĩ Sircus đề nghị việc sử dụng thẩm thấu magnesium chloride qua da là cách hiệu quả nhất để cải thiện mức độ magnesium một cách nhanh chóng.

 Mọi bệnh đều có liên quan đến sự thiếu hụt magnesium

        Thiếu magnesium thường bị chẩn đoán lầm bởi vì nó không biểu lộ trong các xét nghiệm máu – do chỉ có 1% magnesium của cơ thể được lưu trữ trong máu.

      Hầu hết các bác sĩ và các phòng thí nghiệm không bao gồm magnesium vào trong bản xét nghiệm máu định kỳ. Vì vậy họ không biết bệnh nhân của họ có bị thiếu magnesium hay không, mặc dù nghiên cứu cho thấy đa số người Mỹ bị thiếu magnesium. 

      Tiến sĩ Norman Shealy nói: “Mọi bệnh đều có liên quan đến sự thiếu hụt magnesium” và ” magnesium là khoáng chất quan trọng nhất cần thiết cho sự ổn định điện từ của từng tế bào trong cơ thể. Bệnh do thiếu magnesium xảy ra nhiều hơn là do thiếu các chất dinh dưỡng khác.” Vì sự thiếu magnesium bị bỏ qua nên hàng triệu người đáng lẽ không mắc bệnh lại phải trả gía đắt cho những loại thuốc điều trị trong khi họ có thể được chữa lành qua việc bổ sung magnesium.

        Rất ít người nhận thức được vai trò lớn lao của magnesium trong cơ thể. Magnesium là khoáng chất quan trọng nhất trong cơ thể. Sau oxy, nước và lương thực cơ bản, magnesium có thể là yếu tố quan trọng nhất cần thiết cho cơ thể chúng ta, cực kỳ quan trọng nhưng ít được biết đến. Nó quan trọng hơn canxi, potassium hay sodium và điều tiết cả ba chất khoáng này. Hàng triệu người hàng ngày bị đau bệnh vì thiếu magnesium mà không biết.

 Các triệu chứng do thiếu Magnesium

       Phần lớn magnesium được dự trữ trong các mô, nên các triệu chứng như chuột rút ở chân, đau chân, hay trẹo chân có thể là dấu hiệu đầu tiên. Các dấu hiệu sớm sủa khác bao gồm biếng ăn, buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi và suy nhược. Khi sự thiếu magnesium xấu đi thì các triệu chứng như  tê, cảm giác kiến bò ở tay chân, co giật, thay đổi tính tình, nhịp tim bất thường, và co thắt mạch vành có thể xảy ra.

       Dr. Sidney Baker viết trong một bài báo: ” Thiếu magnesium có thể ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan trong cơ thể. Liên quan đến xương và cơ bắp, người ta có thể gặp các vấn đề như trặc chân, chuột rút, căng cơ, đau nhức cơ bắp, đau lưng, đau cổ, đau đầu và trẹo hàm. Ngoài ra, có thể bị tức ngực hoặc cảm giác không thể hít một hơi thở sâu. Có khi hay thở dài. “

       ” Các triệu chứng liên quan đến co thắt của cơ trơn bao gồm táo bón, co thắt đường tiết niệu; đau bụng kinh nguyệt, khó nuốt hoặc có khối u trong cổ họng, đặc biệt là bị kích động khi ăn đường; sợ ánh sáng, đặc biệt là sợ ánh đèn pha sáng của xe chạy ngược chiều cho dù không có các bệnh về mắt, sợ tiếng ồn. “

       Thiếu magnesium, hệ thần kinh trung ương chịu ảnh hưởng rõ rệt. Các triệu chứng bao gồm mất ngủ, lo âu, hiếu động thái quá và bồn chồn với chuyển động liên tục, hoảng sợ, sợ khoảng trống, và rối loạn tiền kinh nguyệt. Triệu chứng liên quan đến hệ thần kinh ngoại biên bao gồm tê, và cảm giác bất thường khác, chẳng hạn như tiếng xe chạy vút qua, tiếng gió hú, và những rung động khác.

       ” Các triệu chứng của hệ tim mạch bao gồm tim đập nhanh, loạn nhịp tim, đau thắt ngực và do co thắt động mạch vành, huyết áp cao và hở van tim. Hãy chú ý rằng không phải tất cả các triệu chứng cần phải xảy ra để nhận biết sự thiếu hụt magnesium, nhưng cũng có nhiều triệu chứng xuất hiện đồng thời. Ví dụ, những người bị hở van tim thường có tim đập nhanh, hồi hộp, hoảng sợ và có các triệu chứng tiền kinh nguyệt, căng thẳng, thèm ăn mặn, thèm các loại bánh ngọt, đặc biệt sô cô la, và đau ở vú.

       Magnesium thật cần thiết cho mọi tế bào trong cơ thể kể cả ở não và là một trong những khoáng chất cần quan tâm nhất để bổ sung vì vai trò quan trọng của nó trong hàng trăm hệ thống enzyme và các chức năng liên quan đến phản ứng trao đổi chất trong tế bào, cũng như cho quá trình tổng hợp protein, cho việc sử dụng các chất béo và tinh bột. Magnesium cần thiết cho việc sản xuất các enzyme giải độc. Sự thiếu magnesium có thể ảnh hưởng đến hầu như tất cả hệ thống của cơ thể.

 Chúng ta cần magnesium như cần nước hàng ngày.
Mãi mãi chúng ta cần magnesium như cần nước
và khi magnesium hiện diện trong nước thì sức khỏe và sự sống gia tăng.

        Một trong những lý do chính các bác sĩ viết hàng triệu toa cho thuốc an thần mỗi năm là để đối phó vấn đề căng thẳng, khó chịu, bồn chồn mà phần lớn do chế độ ăn uống thiếu magnesium của bệnh nhân. Người ta chỉ cần hơi thiếu magnesium một chút là trở nên cáu kỉnh, dễ bị kích động mạnh, và nhạy cảm với tiếng ồn, dễ hồi hộp, sợ hãi và hiếu chiến. Nếu thiếu nhiều hơn hoặc thiếu trong một thời gian dài, họ có thể phát triển chứng co giật, run rẩy, nhịp mạch không đều, mất ngủ, yếu cơ, giật chân tay và chuột rút ở chân.

       Nếu thiếu magnesium nghiêm trọng, não bộ bị ảnh hưởng. Khó suy nghĩ, hoang mang, mất định hướng, trầm cảm, và cả những ảo giác đáng sợ. Các vấn đề này biến mất khi được bổ sung magnesium. Vì một lượng lớn canxi bị mất trong nước tiểu khi thiếu magnesium, nên gây ra vấn đề sâu răng, xương chậm phát triển, loãng xương và xương gẫy hay nứt xương chậm lành. Cùng với vitamin B6 ( pyridoxine ), magnesium giúp giảm thiểu và làm tan sỏi canxi ở thận.

       Thiếu magnesium có thể là một yếu tố phổ biến liên quan đến đề kháng insulin. Các triệu chứng của bệnh đa xơ cứng cũng do thiếu magnesium bao gồm co thắt cơ, yếu cơ, co giật, teo cơ, không có khả năng kiểm soát bàng quang, rung giật nhãn cầu (chuyển động mắt nhanh), lãng tai, và loãng xương. Những người bị đa xơ cứng có tỷ lệ bị chứng động kinh cao. Động kinh cũng có liên hệ với sự thiếu magnesium.

 Các triệu chứng thiếu magnesium khác bao gồm:

 Dấu hiệu cảnh báo giai đoạn đầu:

  • Mệt mỏi thể chất và tinh thần
  • Cơ dưới mắt co giật thường xuyên
  • Căng thẳng ở phần lưng trên, vai và cổ
  • Nhức đầu
  • Giữ nước trước kỳ kinh nguyệt và / hoặc đau ngực

 Biểu hiện có khả năng thiếu magnesium bao gồm:

  • Năng lượng thấp
  • Mệt mỏi
  • Yếu nhược
  • Nhầm lẫn
  • Căng thẳng
  • Lo sợ
  • Khó chịu
  • Co giật (và giận dữ)
  • Tiêu hóa kém
  • Tiền kinh nguyệt và sự mất cân bằng nội tiết tố
  • Mất ngủ
  • Cơ căng thẳng, co thắt và đau
  • Vôi hóa của các cơ quan
  • Sự suy yếu của xương
  • Nhịp tim bất thường

       Thiếu magnesium nghiêm trọng có thể dẫn đến giảm calci máu, giảm potassium máu. Mức magnesium thấp vào ban đêm, dẫn đến rung giật nhãn cầu, mất ngủ.

 Dấu hiệu của tình trạng thiếu magnesium nghiêm trọng bao gồm:

  • Khát nước nhiều
  • Đói lã
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Vết loét hoặc vết bầm tím chậm lành
  • Khô, ngứa da
  • Giảm cân không giải thích được
  • Nhiễm trùng thường xuyên hoặc tái định kỳ ở da, nướu răng, bàng quang hoặc nấm âm đạo.
  • Cảm giác kiến bò hoặc tê ở bàn tay hoặc bàn chân
  • Mệt mỏi bất thường hoặc buồn ngủ
  • Mắt nhìn mờ đi, thay đổi từ ngày này sang ngày khác.       

 Chứng từ Magnesium 

     William bị bệnh Parkingson (run rẩy tay chân) hơn 20 năm. Ngày đầu tiên thoa và massage dầu magnesium cho cậu, tôi hy vọng William sẽ được phục hồi chức năng nhưng không dám đặt kỳ vọng cao vì tình trạng nghiêm trọng trong một thời gian dài của cậu. Các triệu chứng trước đó là:

– Không thể nói được gì cả.
– Không thể phát âm rõ.
– Chỉ làm vừa đủ cơ năng và không làm gì tình nguyện cả.
– Không tập thể dục.
– Không thể cố gắng để ngăn chận việc chảy nước dãi được.
– Nước dãi chảy liên tục và nhiều đến nỗi tôi bắt đầu đưa William vào phòng riêng của cậu để cậu ngả mình trên chiếc ghế dựa nằm lớn vì thảm nhà mới thay và nước dãi làm thôi màu thảm không tẩy đi được. Tình trạng này càng ngày càng tệ.
– William cũng bắt đầu hung bạo với tôi. Nếu tôi đẩy cậu mạnh tay, cậu sẽ nổi cơn giận dữ và đánh tôi với bất cứ thứ gì cậu có thể nắm lấy được.

         Ngày đầu tiên tôi thoa dầu magnesium cho William hai lần thì ngay sáng hôm sau khi thức dậy cậu đã:

– Tự mình rửa mặt, đánh răng và mặc áo mà không cần ai nhắc nhở. Điều này đã chưa từng thấy trong hai năm qua.
– Thêm vào đó nước dãi của William không còn chảy ra nữa. Năm rồi ước dãi trở nên quá nhiều đến không kiểm soát được.
– William nuốt thức ăn thức uống cách dễ dàng như uống nước dinh dưỡng, càphê, thuốc cho não bộ, ăn rau tươi sống, ăn trứng mà không còn chảy nước dãi nữa.

         Vì vậy, hy vọng của tôi dâng cao.

         -Điều thú vị đáng kể là chỉ ba ngày sau William đã nói được kha khá.

        Tôi cứ tiếp tục thoa dầu magnesium và để thời gian giải thích sự kiện. Tôi rất phấn khởi về tiến triển ngôn ngữ. Thú thực là tôi đã không mong đợi những kết qủa này:

– Đôi mắt của William sáng hơn.
– Sự tập trung lâu hơn, tốt hơn.
– Nói năng càng ngày càng tiến bộ. William có thể nói chuỗi hai, ba tiếng liền không vấp váp.
– William cũng không còn bạo lực như trước nữa. Ví dụ có lần cậu dùng muôi nhựa múc canh phang vào đầu tôi cách nhanh lẹ 6-7 cái trước khi tôi giật lại được trên tay cậu. Nhưng từ khi bắt đầu thoa dầu magnesium, cậu không còn cáu kỉnh nữa, không bướng bỉnh từ chối ăn uống hay làm những gì tôi yêu cầu.

         Từ sau 3 tuần trở đi, khả năng nói chuyện cứ tiếp tục tiến triển và vững vàng, William có thể giao tiếp và cho biết điều cậu muốn hay cần, đó là việc trước khi điều trị bằng magnesium cậu không thể làm được.

Xin đọc thêm:

Lợi ích của magnesium cho sức khỏe và cách sử dụng – Bài 2

 

LM Hoàng Minh Thắng và Nhóm Tông Đồ Mục Vụ Sức Khỏe

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/05/cavathanhgia.gif

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/12/DISCLAIMER.jpg