Một số loài dược thảo

8 thực phẩm và canh đẩy lùi ung thư

     DANH SÁCH 8 THỰC PHẨM GIÚP ĐẨY LÙI UNG THƯ

 8 thực phẩm sau đây sẽ giúp bạn ngăn ngừa và đẩy lùi căn bệnh ung thư đáng sợ.

  1. Cà tím được xếp vào nhóm rau quả đứng hàng đầu với hàm lượng vitamin PP và chứa chất Nightshade soda có tác dụng chống ung thư, ức chế sự tăng sinh của khối u trong bộ máy tiêu hóa.
  2. Mướp đắng giúp quá trình chuyển hóa glucose, giới hạn năng lượng cung cấp cho tế bào ung thư tuyến tụy và tiêu diệt chúng nhưng không làm ảnh hưởng đến tế bào bình thường.
  3. Rong biển không chỉ có hàm lượng vitamin E và chất xơ phong phú mà còn rất giàu i-ốt giúp ngăn ngừa bệnh ung thư vú.
  4. Khoai lang chứa một thành phần đặc biệt có tên DHEA và beta- carotene có thể phòng ngừa ung thư và chống lão hóa.

Ngoài ra, hàm lượng chất xơ cao trong khoai lang hiệu quả trong việc chữa trị chứng táo bón và phòng ngừa ung thư đại trực tràng.

  1. Bí đỏ chứa nhiều chất chống oxy hóa và giàu beta-carotene và alfa-carotene, 2 tiền tố của vitamin A nên có tác dụng bảo vệ da, chống tia nắng mặt trời và ngăn ngừa những bệnh ung thư và tiểu đường.
  2. Lúa mì chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất.

Uống nước ép từ mầm lúa mì sẽ giúp một lượng lớn chất xơ dễ dàng đi vào cơ thể giúp giảm các bệnh như đau ruột kết, trực tràng, ngoài ra còn có tác dụng phòng bệnh ung thư.

  1. Củ cải trắng rất giàu vitamin A và C có tác dụng chống oxy hóa, khống chế các bệnh ung thư, đề phòng lão hóa và xơ cứng động mạch.
  2. Kiwi giàu vitamin, đặc biệt là hàm lượng vitamin C cao gấp 4-12 lần cam quýt, gấp 30 lần táo và 60 lần so với nho.

Trong kiwi có hàm chứa một loại chất hoạt tính ngăn chặn sự hình thành chất gây ung thư trong cơ thể.

  1. Canh bắp cải, cà rốt, hành tây, bí ngô dinh dưỡng chống ung thư

Một số bệnh ung thư là do gia truyền và tác động của môi trường sống, nhưng nguyên nhân hàng đầu gây ra ung thư là do thói quen ăn uống kém khoa học. Vì thế nếu muốn phòng ngừa ung thư, cần cải thiện và thay đổi chế độ ăn uống.

Bác sĩ Cao Xảo Hoành (Gao Qiaohong) tiến sĩ chuyên nghiên cứu về các vấn đề tiêu hóa tại đại học Y khoa Harvard cho biết rằng sau nhiều năm nghiên cứu ông đã khám phá ra một loại canh được làm từ 4 loại rau củ, có tác dụng phòng chống ung thư tuyệt vời đó là bắp cải, cà rốt, hành tây và bí ngô.

  • Bắp cải

Bắp cải chứa một lượng lớn các chất hóa học gọi là indole-3-methanol, có thể ngăn ngừa viêm ruột, ung thư đại tràng hiệu quả. Chất này khi gặp axit trong dạ dầy sẽ chuyển hóa liên tục, cuốn đi các tế bào bị tổn thương và thay thế bằng những tế bào mạnh khỏe mới. Indole-3-methanol chuyển hóa những tế bào hoạt động yếu kém nên nó ngăn chặn được các tế bào ung thư hình thành. Đồng thời một lượng lớn cellulose được tạo ra có thể giúp loại bỏ những vi khuẩn xấu trong đường ruột, tăng cường khả năng miễn dịch hơn. Do vậy đây là một thực phẩm rất tốt cho cơ thể.

  • Cà rốt

Cà rốt là loại củ chứa nhiều beta-carotene là một chất hóa học có khả năng chống oxy hóa mạnh, giúp giảm nguy cơ ung thư phổi và ung thư vú.

Các sắc tố trong cà rốt được chuyển đổi thành vitamin A, giúp da khỏe mạnh hơn, niêm mạc mắt được bảo vệ, hạn chế mụn trứng cá, vết thương phục hồi nhanh, làm mờ tàn nhang… Ngoài ra nó còn ngăn ngừa được ung thư da và miệng hiệu quả.

  • Hành tây

Hành tây chứa nhiều quercetin là một loại flavonoid, tức một nhóm hợp chất có nhiều tác dụng sinh học. Theo nghiên cứu của Viện ung thư Hoa Kỳ, ngoài tác dụng chống oxy hóa hành tây còn giúp ức chế viêm và khôi phục những tế bào bị tổn thương. Nó cũng ức chế những tổn thương DNA, không cho tế bào ung thư khởi phát. Chính vì thế hành tây giúp giảm ung thư cao, ngay cả khi các tế bào ung thư xuất hiện, hành tây cũng tiêu diệt chúng một cách tự nhiên.

Dĩ nhiên, đối với những người mắc bệnh ung thư chỉ uống súp hành tây thôi thì không thể chống lại ung thư. Nhưng việc duy trì và phòng ngừa hàng ngày cũng có thể giúp cơ thể khỏe mạnh và thúc đẩy quá trình phục hồi nhanh hơn.

  • Bí ngô

Bí ngô chứa nhiều beta-carotene, vitamin A, C, E, tất cả đều giúp loại bỏ các gốc tự do gây ra ung thư và là chất chống oxy hòa rất tốt. Hầu hết các bộ phận của bí ngô đều có hàm lượng vitamin cao. Đặc biệt là hạt có chứa nhiều kẽm có thể chữa những niêm mạc bị tổn thương, cải thiện tình trạng mệt mỏi, tăng cường thể lực, ngăn ngừa nhiễm trùng và ung thư.

Bác sĩ Cao Xảo Hoành tin rằng có thể nấu 4 loại rau củ này theo kiểu hầm thành súp đặc, có thể trữ đông ăn cả tuần. Mỗi ngày vào buổi sáng và buổi tối chỉ cần ăn một bát canh như vậy thì sẽ thấy cơ thể thay đổi rõ rệt chỉ sau vài tháng.

Bác sĩ cũng cho biết một trường hợp cụ thể một bệnh nhân gan có chỉ số GTP 250, trong khi mức bình thường chỉ là 50. Nhưng sau khi ăn loại canh làm từ 4 thứ rau củ nói trên, chỉ số đã giảm xuống rất nhanh chỉ trong vài tháng, và tình trạng gan nhiễm mỡ ban đầu cũng biến mất.

 

13 thực phẩm phòng chống ung thư hữu hiệu

II.       DANH SÁCH 13 THỰC PHẨM VỪA NGON VỪA CHỐNG UNG THƯ HỮU HIỆU

Có một vài loại thực phẩm sẽ giúp bạn ngăn ngừa và đẩy lùi căn bệnh ung thư đáng sợ. Bạn hãy tích cực ăn uống những thực phẩm bổ dưỡng sau đây hàng ngày.

 1. Nấm

Mỗi loại nấm có tác dụng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung chúng đều chứa các chất chống ung thư, đặc biệt là hoạt chất betaglucan có khả năng ức chế tác hại của siêu vi gây ung thư, đồng thời trung hòa độc chất sinh ung thư nội tại cũng như ngoại lai.

Do đó, chế độ ăn uống hàng ngày nên được bổ sung đa dạng các loại nấm như mộc nhĩ đen, nấm hương, nấm mỡ, nấm đông cô, ngân nhĩ…

  1. Cà tím

Cà tím được xếp vào nhóm rau quả đứng hàng đầu với hàm lượng vitamin PP và chứa chất Nightshade soda có tác dụng chống ung thư, ức chế sự tăng sinh của khối u trong bộ máy tiêu hóa.

  1. Mướp đắng

Mướp đắng giúp quá trình chuyển hóa glucose, giới hạn năng lượng cung cấp cho tế bào ung thư tuyến tụy và tiêu diệt chúng nhưng không làm ảnh hưởng đến tế bào bình thường.

  1. Khoai lang

Khoai lang chứa một thành phần đặc biệt có tên DHEA và beta- carotene có thể phòng ngừa ung thư và chống lão hóa. Ngoài ra, hàm lượng chất xơ cao trong khoai lang hiệu quả trong việc chữa trị chứng táo bón và phòng ngừa ung thư đại trực tràng.

  1. Bí đỏ

Bí đỏ chứa nhiều chất chống oxy hóa và giàu beta-carotene và alfa-carotene, 2 tiền tố của vitamin A nên có tác dụng bảo vệ da, chống tia nắng mặt trời và ngăn ngừa những bệnh ung thư và tiểu đường.

  1. Hành

Giống như tỏi, hành là thành viên thuộc họ hành, bao gồm tỏi tây, hẹ tây và hành lá. Hành cũng là thực phẩm tuyệt vời giúp chiến đấu chống lại căn bệnh ung thư vì khả năng can thiệp vào sự tiến triển của khối u và mang lại hiệu quả tích cực cho sức khỏe.

Theo đó, hành tây đã được chứng minh là giảm nguy cơ một số bệnh ung thư, như ung thư đại trực tràng, thanh quản và buồng trứng.

  1. Nghệ

Hoạt chất chính chiết xuất từ củ nghệ vàng giúp ức chế sự phát triển một số loại tế bào ung thư như tế bào ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư máu, ung thư đại trực tràng, ung thư gan…

Nghệ có khả năng vô hiệu hóa các gốc tự do hình thành trong quá trình tự vệ của cơ thể, vừa phòng ngừa ung thư một cách tích cực ngay từ lúc mới hình thành tế bào ung thư. Đồng thời ngăn chặn không cho hình thành các tế bào ung thư mới.

  1. Gừng

Các tế bào thông thường có vòng đời xác định và sẽ bị đào thải một cách tự nhiên. Tuy nhiên, tế bào ung thư thì không như vậy. Chúng liên tục gia tăng và gây ảnh hưởng xấu trên cơ thể.

Các nhà khoa học đã tìm ra một chất dinh dưỡng thực vật trong củ gừng là 6-gingerol. Chất này có tác dụng thúc đẩy kết thúc vòng đời của tế bào ung thư, do đó làm giảm khả năng sinh sản và phát triển của căn bệnh này.

  1. Tỏi

Tỏi là một trong những thực phẩm đi đầu trong việc phòng chống các bệnh ung thư dạ dày và ung thư ruột kết. Chỉ cần sử dụng một lượng tỏi nhỏ trong bữa ăn hàng ngày cũng có tác dụng tốt cho hệ miễn dịch.

Trong tỏi có chứa nhiều selen – một chất chống oxy hóa rất mạnh nên có thể giúp cơ thể chống lại ung thư. Các chất chống oxy hóa này có thể vô hiệu hóa các gốc tự do và tấn công khối u trước khi nó có thể nhen nhóm.

Đối với bệnh nhân đã mắc ung thư, tỏi sẽ có tác dụng ngăn không cho các tế bào ung thư phát triển, tiêu diệt sự phát triển của những mạch máu mới nuôi sống khối u.

  1. Quả lựu

Lựu không chỉ là loại trái cây tươi ngon mà còn có hiệu quả rất ấn tượng trong việc phòng chống các bệnh ung thư.

Quả lựu chứa nhiều chất chống oxy hóa và chống viêm, giúp ngăn chặn và làm chậm quá trình phát triển của bệnh ung thư. Hoạt tính chống ôxy hóa trong loại quả này cũng mạnh hơn nhiều so với hợp chất ở rượu vang và chè xanh.

Ngoài ra, trong lựu có chứa hợp chất ellagitannins có vai trò tích cực trong ngăn chặn sự sản xuất các oestrogen – yếu tố nguy hiểm kích thích sự phát triển của các tế bào ung thư vú.

  1. Kiwi

Kiwi giàu vitamin, đặc biệt là hàm lượng vitamin C cao gấp 4-12 lần cam quýt, gấp 30 lần táo và 60 lần so với nho. Trong kiwi có hàm chứa một loại chất hoạt tính ngăn chặn sự hình thành chất gây ung thư trong cơ thể.

  1. Lúa mì

Lúa mì chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất. Uống nước ép từ mầm lúa mì sẽ giúp một lượng lớn chất xơ dễ dàng đi vào cơ thể giúp giảm các bệnh như đau ruột kết, trực tràng, ngoài ra còn có tác dụng phòng bệnh ung thư.

13. Các loi rau h ci

Những loại rau họ cải như súp lơ trắng, súp lơ xanh và bắp cải là những thực phẩm rất phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Và chúng cũng chứa nhiều dưỡng chất như hoạt chất chống oxy hóa và ung thư  có sức mạnh đáng kinh ngạc.

Hãy ăn càng nhiều cải búp, cải canh, cải xoong, củ cải, bắp cải… càng tốt, để nạp đủ lượng dưỡng chất thực vật và các hợp chất chống ung thư cho cơ thể.

(“Phòng chống các bênh nan y”)

Các thực phẩm phòng chống ung thư

CÁC THỰC PHẨM GIÚP PHÒNG CHỐNG UNG THƯ

 I. DANH SÁCH 28 THỰC PHẨM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ

Trong số các thực phẩm thường ngày có nhiều loại giúp phòng chống ung thư hữu hiệu. Sau đây là danh sách 28 loại thực phẩm ngon miệng giúp ngăn ngừa ung thư khá cao:

  1. Nấm hương

Nấm hương chứa nhiều chất đạm, giàu khoáng chất, vitamin C, B, tiền vitamin D, canxi, niacin, nhôm, sắt, magiê, và tất cả các axit amin cần thiết cho cơ thể (những axit amin mà cơ thể không tổng hợp được) sau khi ăn vào cơ thể sẽ tạo ra các thất có tác dụng chống lại ung thư.

Ngoài ra, các thành phần đường trong nấm hương còn có tác dụng tăng cường hoạt động của các tế bào miễn  dịch chống lại ung thư, trong đó có đường glucose có tác dụng chống ung thư rõ rệt nhất.

  • Cách dùng: có nhiều cách chế biến nấm hương nhưng tốt nhất là sử dụng phương pháp cách thủy để bảo toàn dinh dưỡng. Hạn chế sử dụng các tai nấm lớn vì có khả năng nhiễm các chất kích thích.
  1. Củ cải trắng

Củ cải trắng chứa lượng vitamin C phong phú giúp ngăn chặn tế bào ung thư. Bên cạnh đó là enzyme có tác dụng phân giải và phá hủy các tế bào ung thư. Sau cùng chất xơ trong củ cải có thể tăng cường hoạt động của các tế bào xâm thực tế bào ung thư.

  • Cách dùng: Ăn sống là cách khoa học, vì những enzyme có trong củ cải không chịu được nhiệt, quá 70 độ C chúng sẽ bị phân hủy. Nếu nấu chín thì những chất xelulo và xơ dễ bị mất đi.
  1. Tỏi

Tỏi có tác dụng chế ngự và ngăn ngừa các tế bào ung thư hữu hiệu. Các nguyên tố selen, germanium trong tỏi có khả năng kích hoạt các tế bào xâm thực tế bào ung thư, tăng cường khả năng miễn dịch, phòng ngừa bệnh hữu hiệu.

  • Cách dùng: Tốt nhất là ăn sống, vì tính chất cay trong tỏi khi gặp nhiệt dễ bị phân hủy, như thế tác dụng diệt vi khuẩn của nó sẽ giảm.
  1. Măng tươi

Măng có hàm lượng xelulo cao, giúp ruột co bóp tốt, hỗ trợ tiêu hóa, tiêu trừ tích thực, phòng táo bón. Do đó măng có thể giúp chúng ta phòng ngừa bệnh ung thư đường tiêu hóa rất tốt.

  • Cách dùng: Măng có thể hầm, xào, kho, muối chua. Muốn bảo quản măng tươi cho ngon, sau khi rửa sạch sơ chế và sát khuẩn ở nhiệt độ cao, rồi giữ kín trong lọ thủy tinh.
  1. Rau bắp cải

Bắp cải chứa nhiều vitamin C, E và caroten, chất xơ, cùng nhiều chất dinh dưỡng khác. Vitamin C trong bắp cải nhiều gấp 3 lần trong cà chua. Các chất này đều có tác dụng phòng chống ung thư tốt.

  • Cách dùng: có thể ăn sống, luộc, chiên xào, nấu canh, làm dưa, tùy sở thích. Ngoài ra dùng nước ép bắp cải còn có thể chữa viêm họng, viêm phế quản, khàn tiếng, phòng chống nhiễm vi khuẩn, nhiễm nấm ngoài da. Bắp cải có tác dụng chữa trị khi được nhúng nước sôi và đắp trên chỗ đau hay chỗ bị hoại tử.
  1. Bí đao

Bí đao có khả năng giúp sản sinh các tế bào chống ung thư, nên có hiệu quả phòng và kháng bệnh ung thư nhất định.

  • Cách dùng: Bí đao thường được dùng để rửa mặt, vì hàm lượng magiê có trong bí đao giúp tinh thần sảng khoái. Khi nấu canh bí đao và sườn, không nên gọt vỏ, bởi vì vỏ bí đao có tác dụng phù lợi tiểu tốt nhất.
  1. Giá đỗ

Giá đỗ giàu dinh dưỡng, vitamin C, caroten và một loại enzyme có khả năng ngăn ngừa sự hình thành của tế bào ung thư trong cơ thể, nên là một loại rau chống ung thư hữu hiệu. Đồng thời chất diệp lục và xenlulo có trong giá đỗ có thể phòng chống và điều trị ung thư đại tràng và một số bệnh ung thư khác.

  • Cách dùng: Để loại bỏ chất bẩn, không nên chọn loại giá quá mập, trắng ngần, không có rễ. Nên chọn giá thân gầy, dài, màu không quá trắng và nhất là phải có rễ dài, vì đó chính là giá đỗ không bị ủ hóa chất. Khi dùng nên chần qua nước sôi, rửa và ngâm nước sạch kèm theo ít muối. Tránh dùng khi bụng đói, vì không tốt cho dạ dày.
  1. Cà rốt

Cà rốt chứa nhiều carotene và vitamin A. Sau khi đi vào cơ thể carotene sẽ chuyển hóa thành vitamin A có tác dụng duy trì công năng và kết cấu bình thường của tổ chức thượng bì, làm cho chất gây ung thư khó xâm phạm vào được, và tăng cường hệ thống miễn dịch, điều động khả năng kháng bệnh ung thư, đồng thời đào thải các chất gây ung thư.

  • Cách dùng: Caroten trong cà rốt dễ bị oxy hóa, vì thế khi nấu, nên dùng nồi áp suất để có thể giảm thiểu sự tiếp xúc giữa cà rốt và không khí, tỷ lệ bảo quản chất carotene sẽ đạt 97%. Nước ép cà rốt là một loại thức uống tuyệt vời, vì nó giữ hết các chất dinh dưỡng trong cà rốt, nên công hiệu phòng chống ung thư cũng cao hơn. Nước cà rốt cũng giúp các tế bào tự tái tạo.
  1. Rau cần

Cần ta cũng như cần tây có hàm lượng vitamin C cao, vì thế có thể ngăn chặn sự hình thành các chất gây ung thư, đồng thời chế ngự được sự phát triển của các tế bào ung thư trong cơ thể.

  • Cách dùng: lá cần có giá trị dinh dưỡng cao hơn cọng gấp mấy lần, nên ép cần lấy nước uống còn có tác dụng giảm hưng phấn thần kinh.
  1. Hành tây

Hành tây chứa nhiều nguyên tố vi lượng, đặc biệt là selen nên có tác dụng kháng oxy hóa, và tiêu diệt các tế bào ung thư.

  • Cách dùng: có thể ăn sống, chiên xào hay nấu chín, làm dưa, ngâm giấm. Sau khi cắt lát nên chế biến ngay, vì để hành tiếp xúc lâu với không khí dễ khiến cho nó bị oxy hóa và gây vị đắng. Để giảm bớt vị hăng của hành trong các món salat, sau khi thái lát hãy ngâm chúng vào tô nước lạnh khoảng 30 phút trước khi chế biến.
  1. Táo đỏ

Các chất dinh dưỡng và men Enzyme trong táo kết hợp với nhau có tác dụng chế ngự sự phát triển của tế bào ung thư trong cơ thể, từ đó giúp phòng chống bệnh ung thư.

  • Cách dùng: tốt nhất nên ăn cả vỏ, sau khi rửa sạch, vì chất vitamin và nhựa chủ yếu ở trong vỏ. Sau khi cắt hay gọt vỏ bỏ táo vào nước muối hoặc thêm ít nước chanh để không bị thâm.
  1. Bông cải xanh (Broccoli)

Bông cải xanh có chất hóa học giúp tiêu diệt các tế bào gây ung thư, vì chứa nhiều carotene và vitamin C và chống oxy hóa. Hàm lượng vitamin C cao trong bông cải xanh có thể ngăn chặn sự hình thành nhân tố gây bệnh trong dạ dày, gia tăng sức đề kháng, chống ung thư vú, ung thư trực tràng  và ung thư dạ dày rất tốt.

  • Cách dùng: tốt nhất là nhai kỹ sau khi nấu sơ. Hấp bông cải cũng là một cách giữ lại chất chống oxy hóa. Dùng lò vi sóng khiến cho chất oxy hóa bị mất hết.

 13. Cà chua

Những dưỡng chất của cà chua có thể kích thích kháng thể tiêu diệt những tế bào gây bệnh ung thư.

  • Cách dùng: có thể ăn sống, hay xào, nấu canh … Không nên ăn cà chua xanh vì có độc tố.

 

  1. Cà tím (cà dái dê)

Cà tím giàu dinh dưỡng và chứa một số chất hữu cơ có tác dụng phòng chống ung thư.

  • Cách dùng: Sau khi rửa sạch, ngâm trong nước muối 15 phút. Có thể ăn sống, nướng, hấp, chiên xào… thêm gia vị tùy ý.
  1. Rau cải bó xôi

Cải bó xôi giàu vitamin C, A có thể phòng ngừa khả năng hình thành các axit gây ung thư, chế ngự sự phát triển của các tế bào ung thư, đồng thời giúp các tế bào bị bệnh hoạt động bình thường trở lại.

  • Cách dùng: cải bó xôi hơi đắng. Có thể xào nhanh trên lửa lớn, hay nhúng nước sôi sau đó cho vào nước lạnh rồi xào với lửa lớn, cải sẽ hết đắng.
  1. Khổ qua

Khổ qua có dồi dào chất anbumin và hàm lượng vitamin C nên giúp tăng cường hệ miễn dịch, tiêu diệt các tế bào ung thư. Hạt khổ quả có chất chế ngự sự phát triển của tế bào ung thư, ngăn chặn hình thành ác tính.

  • Cách dùng: Ăn sống, xào, nấu canh, nhồi thịt vv… Cắt lát cho vào nước trước khi xào khổ qua sẽ không đắng.
  1. Dưa chuột

Dưa chuột chứa nhiều carotene, vitamin C và xenlulo, nên có tác dụng kháng ung thư, giảm độc tính, tác dụng bài tiết tích cực với thức ăn thối rữa trong ruột, có lợi cho việc phòng và trị ung thư dạ dày.

  • Cách dùng: Ăn sống, luộc, xào, nấu canh, hấp …
  1. Củ mài

Củ mài chứa nhiều anbumin và hơn 19 loại axit amin. Ngoài ra còn có nhiều yếu tố vi lượng như kẽm, magiê, và i-ốt có giá trị dinh dưỡng rất cao. Đặc biệt củ mài có tác dụng tăng cường tế bào limpo T, chế ngự tế bào ung thư phát triển là liều thuốc tốt để phòng ngừa và điều trị bệnh ung thư.

  1. Rau diếp tàu (Dấp cá)

Rau dấp cá hay rau diếp tàu có tác dụng phân giải chất gây ung thư trong cơ thể, từ đó ngăn chặn được sự hình thành tế bào ung thư, đặc biệt có tác dụng phòng ngừa các bệnh ung thư gan, dạ dày, đại tràng…

  1. Dâu tây

Dâu tây chứa nhiều thành phần bảo vệ các tổ chức cơ thể không bị xâm hại bởi các chất gây ung thư. Ngoài ra, lượng vitamin C phong phú trong dâu tây có thể phòng ngừa sự phát triển của tế bào gây ung thư trong cơ thể, biến tế bào ung thư thành tế bào bình thường.

  • Cách dùng: Dâu tây chứa rất nhiều các chất dinh dưỡng, bao gồm chất xơ, kali và vitamin C, và rất ít đường tự nhiên nên có thể ăn sống khi rửa sạch hoặc dùng làm nước ép, sinh tố rất ngon.
  1. Rong biển

Rong biển có tác dụng hóa viêm, tán kết là loại thuốc chữa ung thư thường dùng.

  • Cách dùng: Việc đun quá lâu trên bếp không làm giảm bớt mùi tanh của rong biển. Khi đun quá lâu, rong biển sẽ dai hoặc nhừ rất ngon. Hơn nữa khi nấu quá lâu, hàm lượng dinh dưỡng của chúng sẽ bị mất đi rất nhiều. Vì vậy cách tốt nhất là cho vào lúc nước sôi hoặc chảo nóng, rong biển vừa chín tới, rất ngon mà lượng dinh dưỡng lại cao hơn.
  1. Măng tây xanh

Măng tây chứa nhiều thành phần dinh dưỡng chống ung thư, đặc biệt là vitamin A và C rất cao. Ngoài ra nó còn chứa nhiều anbumin có thể khống chế sự phát triển của các tế bào ung thư, hạn chế sự di căn.

  • Cách dùng: có thể xào, hấp, trộn, nấu canh, Không nên ăn sống vì sẽ đầy bụng, tiêu chảy. Khi biến chế, nên dùng nồi inox nấu với lửa nhỏ, vừa bảo đảm cho măng tây mềm ngọt, không đổi màu, vừa giữ nguyên vitamin B1 và C.
  1. Quả óc chó

Óc chó là loại hạt có hàm lượng chống oxy hóa nhiều nhất so với các loại thực phẩm khác. Chất này có tác dụng ngăn chặn sự phá hủy của các gốc tự do trong cơ thể, phòng chống ung thư, bệnh tim và lão hóa sớm.

  • Cách dùng: Có thể ăn sống, có thể dùng óc chó làm bánh, làm nhân sô cô la, ép lấy dầu, dùng với sữa tươi, ngon hơn khi bỏ óc chó vào lò vi sóng với nhiệt độ 160 độ rổi lấy ra bóc ăn, sẽ có vị thơm và bùi hơn.
  1. Nho

Nho là một trong những loại trái cây đứng đầu về hàm lượng chất chống lão hóa, giúp ngăn ngừa ung thư và giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tuổi tác. Chất Resveratrol trong nho giúp giảm cân, ngăn chặn sự tăng trưởng của những tế bào bất thường; đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới nhiều loại ung thư trong đó có ung thư vú.

  • Cách dùng: Có thể ăn sống, xay làm sinh tố, nước ép hoặc rượu nho. Tùy theo sở thích và khẩu vị của từng người có thể ăn theo nhiều cách khác nhau. Tuy rượu nho tốt cho sức khỏe, nhưng nên uống chừng mực. Phụ nữ mang thai không nên sử dụng rượu vang đỏ. Người bệnh tiểu đường không nên ăn quá 50 gr trái nho chín một ngày.
  1. Quả gấc

Gấc chứa nhiều hàm lượng Lycopen chống ung thư, cao hơn cà chua gấp 70 lần. Ngoài ra gấc còn chứa nhiều vitamin E, carotene làm vô hiệu hóa 75% các chất gây ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt…

  • Cách dùng: gấc được dùng làm thực phẩm như chè gấc, xôi gấc, gấc hấp đường, dầu gấc… Ngoài ra gấc giàu tiền chất vitamin A, nên không nên lạm dụng quá nhiều và không dùng chung với các thực phẩm giầu beta-caroten khác như cà chua, bí đỏ, cà rốt dẫn tới thừa chất này trong một thời gian dài gây vàng da, vàng mắt, nặng hơn là ngộ độc gan ảnh hưởng đến sức khỏe.
  1. Táo tàu

Táo tàu có thể nâng cao khả năng miễn dịch cơ thể, chế ngự tế bào ung thư phát triển. Các nghiên cứu cho thấy táo tàu có khả năng thúc đẩy hình thành bạch cầu, giảm men gan, lọc máu, tăng lượng bạch cầu. Nó có chất chế ngự các tế bào ung thư gan, có khả năng chuyển hóa tế bào ung thư thành tế bào bình thường. Chất anbumin trong táo tàu đi thẳng vào gan tạng, giúp bảo vệ gan, giảm tác hại của các loại thuốc khác. Chất Photo trong táo tàu có thể làm giãn mạch máu, tăng cơ bóp tim, có lợi cho tim mạch. Ngoài ra táo tàu cũng chứa nhiều vitamin C, hỗ trợ cơ thể đào thải sỏi mật hiệu quả.

  • Cách dùng: Trẻ em và những người cơ thể yếu, tỳ vị hư, những người tiêu hóa không tốt hoặc đau răng không nên ăn táo tàu. Đặc biệt không nên dùng táo tàu chung với hành, đu đủ, củ cải hay nội tạng động vật. Nên dùng chung táo tàu với những loại thuốc làm mạnh dạ dày.
  1. Kiwi

Quả Kiwi giàu các loại đường, anbumin, vitamin B1, C, carotene, canxi, phốt pho, sắt, natri, kali, magiê, đặc biệt kiwi có hàm lượng vitamin C rất cao. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy quả kiwi có thể ngăn ngừa chất gây bệnh ung thư, hậu quả đến 98%.

Bên cạnh khả năng ngăn chặn ung thư phát triển quả kiwi chín còn có khả năng ngăn chặn sự kết tụ anbumin. Hàm lượng vitamin C phong phú trong kiwi có tác dụng tăng cường cơ tim, tính đàn hồi của các vách ngăn mạch máu, đồng thời đẩy men gan chuyển hóa thành mật, giảm mỡ máu nên rất tốt trong việc tăng cường chức năng cho nội tạng.

  • Cách dùng: Quả kiwi có tính hàn lạnh, nên những người có tỳ vị yếu không nên ăn quá nhiều, vì sẽ gây đầy bụng, đau bụng. Đặc biệt không nên dùng kiwi với sữa hoặc các chế phẩm của sữa, vì hàm lượng vitamin C trong kiwi sẽ khiến cho anbumin trong sữa bị vón lại, gây khó khăn cho tiến trình tiêu hóa, dễ khiến đau bụng và tiêu chảy.
  1. Khoai lang

Các nghiên cứu hiện đại cho biết khoai lang giàu anbumin, các vitamin A, C, E, B và hơn 10 nguyên tố vi lượng như kali, sắt, đồng, selen, canxi có giá trị dinh dưỡng cao. Đặc biệt trong số đó có DHEA là một loại hợp chất có hiệu quả cao trong việc phòng chống ung thư vú và ung thư đại tràng. Ngoài ra, với hàm lượng chất xơ cao, khoai lang còn giúp kích thích đường ruột hoạt động, từ đó tiêu trừ táo bón và phòng chống ung thư đại trực tràng hiệu quả.

  • Cách dùng: Có thể luộc, nướng, nấu canh, hấp. Nên dùng khoai luộc thay vì khoai nướng. Khi ăn khoai có thể sẽ có cảm tưởng nóng ruột, nôn nước chua. Mỗi lần ăn một ít, hay ăn chung với cơm; tránh vừa ăn vừa uống canh hoặc ăn khoai sống chưa chín tới, vì dễ bị đầy hơi.

(“Phòng chống các bệnh nan y”)

Các loại thực phẩm dinh dưỡng

CÁC LOẠI THỰC PHẨM DINH DƯỠNG

 Mọi loại thực phẩm nói chung đều có ít nhiều mức độ dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe của chúng ta. Tuy nhiên, chúng không luôn luôn thích hợp với mọi người, mà tùy thuộc cơ địa và nhu cầu khác nhau của từng người. Thật khó có thể đưa ra một danh sách đầy đủ liên quan tới hàng trăm hàng ngàn thực phẩm cung cấp năng lượng cho cơ thể con người.

Nguyên tắc chung là nên ăn nhiều rau, đậu, củ, quả, hạt và trái cây. Để có chất đạm có thể ăn các thứ đậu, đặc biệt là đậu đỏ (kidney beans) chứa nhiều protein như  thịt và cá, nhưng rất dễ tiêu hóa. Một đĩa đầu đỏ chứa lượng chất đạm (protein) bằng một miếng bíp tếch to. Tuy nhiên, cơ thể chỉ cần 50 phút để tiêu hóa đĩa đậu đỏ, trong khi phải tốn đến 3 giở mới hấp thụ được chất đạm của miếng thịt bò. Ngoải ra nên ăn cá nhiều hơn thịt. Và nếu có ăn thịt, nên ăn loại trắng tốt hơn loại đỏ; và thịt súc vật hai chân lành hơn thịt súc vật bốn chân.

Sau đây lả một vài bảng tóm tắt thực phẩm được thu thập từ các tài liệu dinh dưỡng và các trang sức khỏe. Chúng chỉ có tính cách giới thiệu tổng quát, chứ không yêu sách trình bầy đầy đủ các thực phẩm dinh dưỡng cần thiết cho cuộc sống chúng ta. Mỗi người có thể lựa chọn tùy theo các nhu cầu và khả năng tài chánh của mình. Điều quan trọng là nên thay đổi thực phẩm thế nào cho quân bình và lành mạnh.

I. DANH SÁCH 50 THỰC PHẨM DINH DƯỠNG

Sau khi phân tích hơn 1.000 loại thực phẩm khác nhau ở dạng nguyên liệu thô, các nhà nghiên cứu đã đưa ra bảng xếp hạng các món có độ cân bằng tốt nhất cho nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của chúng ta, trong đó có một số thực phẩm đáng ngạc nhiên. Các thực phẩm được lựa chọn, xếp hạng và tính giá dựa trên nghiên cứu khoa học “Khám phá Dưỡng chất trong Thực phẩm” được công bố trên tạp chí PLoS ONE.

Giá trị dinh dưỡng được tính theo tiêu chuẩn của Bộ Nông Nghiệp và Trung Tâm Lưu Trứ Dữ Liệu Dinh dưỡng quốc gia Hoa Kỳ, bản công bố số 28.

Nội dung phân tích giá trị dinh dưỡng dựa trên Bách Khoa Toàn Thư về Thưc Phẩm và sức khỏe (2-16) do Elsevier Science xuất bản.

Nội dung do Fact & Story thực hiện cho BBC Future.

Sau đây là bảng xếp hạng tính theo điểm dinh dưỡng được giới chuyên viên chấm cho 50 loại thực phẩm tốt nhất cho sức khỏe:

  1. Hạnh nhân: 97 điểm dinh dưỡng

Giàu các axit béo không bão hòa trong dạng đơn thể. Hữu ích cho sức khỏe tim mạch và tiểu đường.

100 gr chứa 579 kcal; 0,91 $.

  1. Mãng cầu tây (Cherimoya) (rau củ quả): 96 điểm dinh dưỡng

Quả mãng cầu tây Cherimoya có lớp cơm thịt dầy, trắng, ngọt, giàu chất đường và các loại Vitamin A, C, B1, B2 và chất potassium.

100 gr chứa 75kcal; 1,84 $.

  1. Cá vượt đại dương (Ocean Perch): 89 điểm dinh dưỡng

Loài cá sống ở Đại Tây Dương, trong vùng nước sâu còn được gọi là cá Quân, giàu protein, ít chất mỡ béo bão hòa.

100 gr chứa 79kcal; 0,82$.

  1. Cá thân bẹt: 88 điểm dinh dưỡng

Chẳng hạn như cá bơn. Thường không có chất thủy ngân và giàu vitamin B1 cần thiết cho cơ thể.

100 gr chứa 70kcal; 1,15$.

  1. Hạt chia (rau củ quả): 85 điểm dinh dưỡng

Thứ hạt mầu đen nhỏ xíu rất giàu chất xơ, protein, axit a-linolenic, axit phenolic và các loại vitamin.

100 gr chứa 486kcal; 1,75$.

  1. Hạt bí (rau củ quả): 84 điểm dinh dưỡng

Bao gồm cả hạt của các loại bí ngô, bầu. Là một trong những nguồn giàu chất sắt và mangan nhất.

100 gr chứa 559kcal; 1,60$.

  1. Cải cầu vồng (Swiss chard) (rau củ quả): 78 điểm dinh dưỡng

Là một nguồn thực phẩm có chứa betalains, là các loại hóa chất thực vật tự nhiên được cho là có khả năng chống lão hóa và có nhiều tác dụng tốt khác cho sức khỏe.

100 gr chứa 19kcal; 0,92$

  1. Mỡ heo: 73 điểm dinh dưỡng

Là nguồn phong phú vitamin B và các khoáng chất. Mỡ heo có mức không bão hòa cao hơn, tốt cho sức khỏe hơn so vợi mỡ cừu và mỡ bò.

100 gr chứa  632kcal; 0,95 $.

  1. Rau củ dền (Beet greens): 70 điểm dinh dưỡng

Là lá của củ dền. Giàu calcium, sắt, vitamin K và các vitamin thuộc nhóm B, đặc biệt là chất riboflavin.

100 gr chứa 22kcal; 0,84$.

  1. Cá hồng (Snapper): 69 điểm dinh dưỡng

Trong họ cá biển cá hồng được nhiều người ưa chuộng. Giàu dinh dưỡng nhưng cũng chứa những độc tố nguy hiểm.

100 gr chứa 100kcal; 3,75$.

  1. Mùi tây sấy khô (Dried parsley) (Rau củ quả): 69 điểm dinh dưỡng

Mùi tây được sấy khô nghiền nhỏ được dùng như một loại gia vị, Giàu chất boron, fluoride và calcium, giúp chắc răng khỏe xương.

100 gr chứa 292kcal; 12,46 $.

  1. Cần tây vụn sấy khô (Rau củ quả): 68 điểm dinh dưỡng

Cần tây sấy khô xắt vụn được dùng làm gia vị. Là một nguồn thực phẩm quan trọng cung cấp các chất vitamin, khoáng chất và axit amino.

100 gr chứa 319kcal; 6,10 $.

  1. Cải xoong (Rau củ quả): 68 điểm dinh dưỡng

Là một loại rau độc đáo mọc hoang cạnh các dòng nước chảy, thường được ăn để trị chứng thiếu khoáng chất.

100 gr chứa 11kcal; 3,47$.

  1. Quít Tangerine (Rau củ quả): 67 điểm dinh dưỡng

Là loại quýt hình dẹt, giàu chất đường và carotenoid cryptoxanthin, một tiền tố của vitamin A.

100 gr chứa 53 kcal; 0,29$.

  1. Hạt đậu xanh (như đậu Hà Lan) (Green Peas) (Rau củ quả): 65 điểm dinh dưỡng

Hạt đậu chứa nhiều thành phần phosphoros, magnesium, sắt, kẽm. đồng và chất xơ.

100 gr chứa 77 kcal; 1,39$.

  1. Cá Chó (Pike): 65 điểm dinh dưỡng

Là một loài cá săn mồi nước ngọt rất nhanh nhẹn, giàu dinh dưỡng. Nhưng phụ nữ có thai không nên ăn, vì loại cá này chứa thủy ngân.

100 gr chứa 88kcal; 3,65 $.

  1. Cá Pollok Alaska: 65 điểm dinh dưỡng

Còn gọi là cá minh thái, tên khoa học là Gadus chalcogrammus, thường được đánh bắt tại biển Bering và vịnh Alaska. Thịt cá chứa chưa tới 1% chất béo.

100 gr chứa 92kcal; 3,67$.

  1. Hành lá (Rau củ quả): 65 điểm dinh dưỡng

Hành lá giàu chất đồng, phosphoros và magnesium, là một trong những nguồn giàu vitamin K nhất.

100 gr chứa 27kcal; 0,51$

  1. Bắp cải đỏ (Red carbage): 65 điểm dinh dưỡng

Giàu vitamin, mọc ở vùng Địa Trung Hải.

100 gr chứa 31kcal; 0,12$.

  1. Cá tuyết Thái Bình Dương (Pacific Cod): 64 điểm dinh dưỡng

Gan cá là nguồn quan trọng cung cấp dầu cá giàu axit béo và vitamin D.

100 gr chứa 72kcal; 3,18$.

  1. Sò điệp (Scallops): 64 điểm dinh dưỡng

Là một loài nhuyễn thể ít chất béo, giàu protein, axit béo, potassium và sodium.

100 gr chứa 69 kcal; 4,19$.

  1. Bưởi hồng (Rau củ quả): 64 điểm dinh dưỡng

Chứa nhiều carotenoid và lycopene pigments.

100 gr chứa 42kcal; 0,27$.

  1. Lá Bồ công anh (Dandelion greens)(Rau củ quả): 64 điểm dinh dưỡng.

Cây Bồ công anh (Dent de lion: răng sư tử) có rất nhiều vitamin A, C và calcium.

100 gr chứa 45 kcal; 0,27$.

  1. Rau chân vịt đông lạnh (Frozen Spinach) (Rau củ quả): 64 điểm dinh dưỡng.

Là loại salad đặc biệt giàu magnesium, folate, vitamin A và corotenoids beta- carotene cùng zeazanthin. Việc đông lạnh khiến cho các chất dinh dưỡng trong rau chân vịt ít bị thất thoát hơn, cho nên rau đông lạnh được xếp hạng cao hơn rau chân vịt tươi (chiếm vị trí 45).

100 gr chứa 29 kcal; 1,35$.

  1. Ớt bột (Rau củ quả): 63 điểm dinh dưỡng.

Là một nguồn hóa chất thực vật tự nhiên với vitamin A, C, E, cùng các thành phần phenolic và carotenoids.

100 gr chứa 282kcal; 5,63$.

  1. Rau húng (Rau củ quả): 63 điểm dinh dưỡng.

Là loại rau thơm có vị ngọt, thường được dùng để tăng cường sức khỏe tim mạch, có khả năng kháng nấm và kháng khuẩn.

100 gr chúa 23kcal; 2,31$.

  1. Cải xanh (Collards) (Rau củ quả): 63 điểm dinh dưỡng.

Là một loại salad thuộc họ nhà Brassica. Loại cải không cuộn thành bắp này có họ gần gũi với cải kale.

100 gr chứa 32kcal; 0,74$.

  1. Trai, hến: 62 điểm dinh dưỡng.

Là loài nhuyễn thể giàu protein, thường được ăn theo kiểu nấu chín tới, nhưng cần cẩn thận để tránh ngộ độc thực phẩm.

100 gr chứa 86kcal; 1,87$.

  1. Ớt cay (Rau củ qủa): 62 điểm dinh dưỡng.

Giàu chất capsaicinoid, carotenoid và axit ascorbic chống lão hóa.

100 gr chứa 324 kcal. 1,20$.

  1. Bông cải xanh con (Broccoli raab) (Rau củ quả): 62 điểm dinh dưỡng.

Không nên nhầm lẫn với bông cải xanh. Nó có cuộng mảnh hơn và có hoa nhỏ hơn, có họ với cải củ chúa turnips.

100 gr chứa 22kcal; 0,66$.

  1. Rau cải xoăn (Kale) (Rau củ quả): 62 điểm dinh dưỡng.

Là loại rau có thể ăn sống như salad, giàu khoáng chất phosphoros, sắt và calcium cùng các loại vitamin A, C.

100 gr chứa 49 kcal; 0,62$.

  1. Cá đục (cá bống biển – Whiting): 61 điểm dinh dưỡng.

Whiting là từ gọi chung cho một số loại cá khác nhau, nhưng thường được dùng để chỉ giống cá ở Bắc Đại Tây Dương, Merlangius merlangus có họ với cá tuyết.

100 gr chứa 90 kcal; 0,60$.

  1. Cá tuyết Đại tây dương (Atlantic Cod): 61 điểm dinh dưỡng.

Là loại cá lớn, ít chất béo, giàu protein. Gan cá tuyết là nguồn cung cấp dầu cá, giàu axit béo và vitamin D.

100 gr chứa 82kcal; 3,18$.

  1. Cải bẹ xanh (Rau củ quả): 61 điểm dinh dưỡng.

Là một trong những loại rau cổ nhất được con người ghi nhận. Nó chứa sinigrin là một hóa chất giúp chống sưng tấy.

100 gr chứa 27kcal; 0,29$.

  1. Xà lách Romaine (romaine lettuce) (Rau củ quả): 61 điểm dinh dưỡng.

100 gr chứa 17kcal; 1,55$.

  1. Rau mùi (Rau củ quả): 61 điểm dinh dưỡng.

Giàu chất carotenoids, được dùng để chữa các chứng khó tiêu, ho, tức ngực và sốt.

100 gr chứa 23kcal; 7,63$.

  1. Cá thịt trắng: 60 điểm dinh dưỡng.

Gồm các loại cá nước ngọt có họ với cá hồi, phổ biến tại bắc bán cầu. Giàu các chất omega-3.

100 gr chứa 134kcal; 3,67$.

  1. Trứng cá: 60 điểm dinh dưỡng

Trứng cá chứa nhiều vitamin B 12 và axit béo omega-3. Trứng cá tầm đen được gọi là caviar.

100 gr chứa 134kcal; 0,17$/

  1. Quả mơ (Rau củ quả): 60 điểm dinh dưỡng.

Là loại quả chứa nhiều đường, phytoestrogen và các chất chống lão hóa, trong đó có carotenoid beta-carotene.

100 gr chứa 48kcal; 0,36$.

  1. Rau cải mầm (Cress) (Rau củ quả): 60 điểm dinh dưỡng

Là rau cải brassica thuộc họ Lepidium sativum. Chớ nhầm với cải xoong thuộc họ Nasturtium officinale. Rất giàu chất sắt.

100 gr chứa 32kcal; 0,11$.

  1. Cải thìa (Chinese cabbage) (Rau củ quả): 60 điểm dinh dưỡng

Thuộc họ Brassica rapa, còn được gọi là cải bẹ trắng. Có ít calorie.

100 gr chứa 13kcal; 0,11$.

  1. Cá vược (Sea bass): 59 điểm dinh dưỡng

Thật ra sea bass là tên gọi chung cho một số loại cá nhiều dầu có kích thước trung bình, như cá vược, cá mú… Là thực phẩm rất phổ biến trong vùng Địa Trung Hải.

100 gr chứa 97kcal; 1,98 $.

  1. Cá trích (Herring): 59 điểm dinh dưỡng

Là loại cá trong vùng Đại Tây Dương. Cá trích nằm trong nhóm 5 loại cá được đánh bắt nhiều nhất. Rất giàu chất omega-3.

100 gr chứa 158kcal; 0,65$.

  1. Rau mùi tây (Parsley) (Rau củ quả): 59 điểm dinh dưỡng

Có họ với cây cần tây, rau mùi tây được dùng phổ biến trong thời Hy lạp và La Mã cổ đại. Chứa hàm lượng cao nhiều loại khoáng chất có lợi cho sức khỏe.

100 gr chứa 36 kcal; 0,26$.

  1. Rau chân vịt tươi (Fresh Spinach) (Rau củ quả): 59 điểm dinh dưỡng

Chứa nhiều khoáng chất và các loại vitamin, đặc biệt là vitamin A, calcium, phosphorous và sắt, hơn nhiều loại rau ăn sống khác. Rau chân vịt xuất hiện hai lần trong danh sách các thực phẩm tốt (ở vị trí 45 và 24), bởi cách thức chế biến có tác động lớn tới giá trị dinh dưỡng của nó.

Chẳng hạn như rau chân vịt Pháp có thể mất đi các giá trị dinh dưỡng. nếu được cất giữ ở nhiệt độ trong phòng, và xếp hạng thấp hơn so với các rau chân vịt được giữ ở dạng động lạnh.

100 gr chứa 23kcal; 0,52$.

  1. Hạt óc chó (Walnuts) (Rau củ quả): 58 điểm dinh dưỡng.

Hạt óc chó chứa những phần đáng kể chất acid a-linolenic, là acid béo omega-3 thực vật.

100 gr chứa 619kcal; 3,08$.

  1. Anh đào đỏ (Red cherries) (Rau củ quả): 58 điểm dinh dưỡng

Là loại anh đào chua, chưa qua chế biến, không bị đông lạnh. Gốc từ vùng châu Âu và châu Á.

100 gr chứa 50kcal; 0,33$.

  1. Xà lách mỡ (Butterhead lettuce) (Rau củ quả): 58 điểm dinh dưỡng

Chứa rất ít calories. Đây là món rau phổ biến ở châu Âu.

100 gr chứa 13kcal; 0,39$.

  1. Đậu đũa (Cowpeas) (Rau củ quả): 58 điểm dinh dưỡng

Giàu chất carbohydrate, chứa nhiều protein hơn ngũ cốc.

100 gr chứa 44 kcal; 0,68$.

  1. Đậu hạt nguyên vỏ (Podded peas) (Rau củ quả): 58 điểm dinh dưỡng

Hạt đậu là nguồn cung cấp rất tốt các chất protein, carbohydrate,  chất xơ, khoáng chất và các loại vitamin hòa tan trong nước.

  • chứa 42kcal; 0,62$.

II. DANH SÁCH 11 THỰC PHẨM GIÀU DINH DƯỠNG NHẤT

Mỗi ngày chúng ta chỉ có thể tiêu thụ một lượng thức ăn có hạn. Vì thế, để tối đa hóa lượng dinh dưỡng nạp vào, cần biết sử dụng “ngân sách calo” một cách khôn ngoan. Cách tốt nhất là đơn giản ăn các thực phẩm chứa lượng dinh dưỡng lớn nhất và phong phú nhất. Sau đây là 11 thực phẩm giàu dinh dưỡng nhất hành tinh:

  1. Cá hồi

Cá hồi và các loại cá béo khác chứa nhiều chất omega-3 nhất. Axit béo omega-3 vô cùng quan trọng đối với hoạt động tối ưu của cơ thể. Chúng liên quan tới việc cải thiện sức khỏe và nguy cơ mắc nhiều căn bệnh nghiêm trọng. Dù được đánh giá cao vì ích lợi của axit béo, nhưng cá hồi cũng chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng khác.

100 gr cá hồi chứa 2.8 gr Omega-3, cùng với rất nhiều chất đạm protein động vật có phẩm chất cao và hàng loạt vitamin và khoáng chất bao gồm magiê, kali, sele và tất cả các loại vitamin B.

Tốt nhất nên ăn cá béo 1-2 lần mỗi tuần để thu được tất cả các Omega-3 rất cần cho cơ thể, đặc biệt là não bộ.

Kết quả các nghiên cứu cho biết những người ăn cá béo thường xuyên có nguy cơ mắc các bệnh tim, chứng mất trí, trầm cảm và nhiều bệnh thông thường thấp hơn. Ngoài ra cũng không nên quên cá hồi rất ngon, và việc chế biến cũng đơn giản. Nó cũng có xu hướng làm cho bạn cảm thấy no với lượng calo tương đối ít. Nếu có thể nên chọn loại cá hồi hoang dã thay vì cá nuôi. Lý do vì cá hồi hoang dã bổ dưỡng hơn, có tỷ lệ omega-6 và omega-3 tốt hơn, và ít có khả năng chứa các hợp chất có hại.

Điểm then chốt: Cá béo như cá hồi chứa nhiều axit béo, protein, vitamin và khoáng chất. Ăn cá béo mỗi tuần là một lựa chọn rất đúng đắn cho sức khỏe.

  1. Rau cải xoắn

Rau cải xoắn đứng đầu trong tất cả các loại rau lá xanh có lợi cho sức khỏe. Nó chứa nhiều vitamin, khoáng chất, chất xơ, chất chống oxy hóa và các hợp chất hoạt tính sinh học khác nhau.

100 gr cải xoắn chứa: 200% lượng vitamin C; 300% lương vitamin A (từ beta-carotene); 1000% lượng vitamin K1; một lượng lớn vitamin B6, kali, canxi, magiê, đồng và mangan. Nó cũng chứa 2 gr chất xơ, 3 gr protein và chỉ có 50 calo.

Cải xoắn có thể còn lành mạnh hơn rau bina. Cả hai loại đều rất bổ dưỡng, nhưng cải xoắn có hàm lượng oxalate thấp hơn. Đây là chất có thể liên kết các khoáng chất như canxi trong ruột, giúp chúng được hấp thụ.

Cải xoắn và các loại rau lá xanh khác cũng chứa nhiều hợp chất hoạt tính sinh học khác nhau, bao gồm: Isotiocyanate và Indole-3-Carbinol, là những chất được nghiên cứu trong ống nghiệm và trên động vật có khả năng chống ung thư.

Điểm then chốt: Cải xoắn là một trong những loại rau giàu dinh dưỡng nhất bạn có thể ăn, với lượng lớn vitamin, khoáng chất và các hợp chất chống ung thư.

  1. Rong biển

Biển không chỉ có cá, nhưng còn chứa một lượng lớn gồm hàng ngàn loài thực vật khác nhau, trong đó có rong biển vô cùng bổ dưỡng. Trong nhiều trường hợp nó còn bổ dưỡng hơn cả rau quả trồng trên đất liền. Nó chứa các khoáng chất như canxi, sắt, ma giê, mangan với hàm lượng đặc biệt cao. Rong biển cũng chứa nhiều hợp chất hoạt tính sinh học khác nhau gồm Phycoxyamin và Carotenois. Một số chất này là chất chống oxy hóa có hoạt tính chống viêm mạnh.

Nhưng điều khiến cho rong biển tỏa sáng là hàm lượng i-ốt cao. I-ốt là khoáng chất được dùng để tạo ra các kích thích tố tuyến giáp.

Chỉ cần ăn rong biển chứa nhiều I-ốt như tảo bẹ vài lần mỗi tháng cũng có thể cung cấp cho cơ thể toàn bộ lượng i-ốt cần thiết. Nếu không thích ăn rong biển, bạn cũng có thể ăn nó từ thực phẩm chức năng như Tảo bẹ dạng viên rẻ và chứa nhiều i-ốt. Nhiều món Sushi cũng chứa rong biển cùng với các món ngon khác.

Điểm then chốt: Các loại rau từ biển rất bổ dưỡng, nhưng rất hiếm khi được tiêu thụ ở Phương Tây. Chúng đặc biệt chứa nhiều I-ốt rất cần thiết cho chức năng tuyến giáp tối ưu.

  1. Tỏi

Tỏi là gia vị thảo dược tuyệt vời, vì không chỉ biến các thức ăn thành thực phẩm thơm ngon, nhưng cũng vô cùng bổ dưỡng. Tỏi chứa nhiều vitamin C, B1, B6, canxi, kali, đồng, mangan và selen. Nó cũng chứa một hoạt chất vô cùng dinh dưỡng và quan trọng khác với hàm lượng cao là Allicin.

100 gr tỏi chứa 6,06 gr protein; 33,07 gr Carboidrati gồm 2,1 gr xơ, 0,25 gr chất béo gồm 89 mg chất béo bão hòa, 11 mg đơn không bão hòa, 249 mg đa không bão hòa không cholesterol, 58,58 gr nước, chứa Tiamina (vitamin B1), Riboflavina (vitamin B2), Niacina (vitamin B3), Axit pantotenico (vitamin B5), Vitamin B6, Axit folic (vitamin B9), 31,2 mg Vitamin C, 0,01 mg Vitamin E, 181 mg canxi, 1,7 mg  sắt, 153 mg phốt pho, 25 mg magiê, mangan, 401 mg potassio, đồng, selen, 17 mg sodio và 1,16 mg kẽm.

Các nghiên cứu cho biết tỏi rất ích lợi cho sức khỏe, vì chống huyết áp cao, chống vi khuẩn, chống sán lải, chống oxy hóa vì chứa nhiều loại solphur, selen và các vitamin B, C; chống cảm cúm, chống ung thư vì chứa Ajoene và Disolfuri, chống sưng tĩnh mạch, diệt cholesterol xấu LDL, tăng cholesterol tốt HDL, do đó giảm nguy cơ bệnh tim mạch và chống ung thư hữu hiệu. Các nghiên cứu cho thấy những người ăn nhiều tỏi ít có nguy cơ mắc một số bệnh ung thư phổ biến, đặc biệt là ung thư đại tràng và ung thư dạ dày. Tỏi cũng rất mạnh mẽ trong việc diệt các mầm bệnh như vi khuẩn và nấm.

Điểm then chốt: Tỏi vừa ngon vừa lành mạnh. Nó giàu dinh dưỡng và các hợp chất hoạt tính sinh học chống bệnh tật.

  1. Động vật giáp xác

Động vật giáp xác là loại giàu dinh dưỡng nhất trong số các sinh vật bổ dưỡng tuyệt vời ở biển. Các loại hải sản có vỏ thường được ăn nhất bao gồm trai, hàu, và nhiều loài khác.

Trai là một trong những nguồn cung cấp vitamin B12 tốt nhất. 100 gr trai cung cấp gấp hơn 16 lần lượng vitamin B12 nạp vào hàng ngày được khuyến nghị (RDA). Nó cũng chứa các chất dinh dưỡng khác bao gồm vitamin C, các loại vitamin B, kali, selen và sắt.

Hàu cũng vô cùng bổ dưỡng với 100 gr nó cung cấp lượng kẽm gấp 6 lần RDA, gấp 2 lần lượng đồng RDA, cùng với lượng lớn vitamin B12, vitamin D và rất nhiều chất dinh dưỡng khác.

Thực sự động vật giáp xác là một trong những thực phẩm bổ dưỡng nhất, nhưng không may chúng ta lại ít khi ăn chúng.

Điểm then chốt: Động vật giáp xác là một trong những sinh vật có nhiều chất dinh dưỡng của biển. Chúng chứa hàm lượng rất cao các chất dinh dưỡng quan trọng như vitamin B12 và kẽm.

  1. Khoai tây

Khoai tây là một trong những thực phẩm hoàn hảo. Một củ khoai tây chứa nhiều kali, magiê, sắt, đồng và mangan với rất nhiều vitamin C và hầu hết các vitamin B.

Khoai tây chứa gần như hầu hết các dưỡng chất với hàm lượng nhỏ cần thiết cho cơ thể. Có người chỉ sống nhờ khoai tây trong thời gian dài.

Nếu nấu khoai tây rồi để nguội, chúng sẽ tạo thành một lượng lớn tinh bột kháng tiêu, một chất xơ có nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Điểm then chốt: Khoai tây có chứa hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Chúng rất hoàn thiện và chứa một lượng lớn tinh bột kháng tiêu.

  1. Gan

Con người, đặc biệt người tiền sử, đã ăn thịt động vật từ hàng triệu năm qua, đặc biệt là các cơ phận bên trong. Trong tất cả các cơ quan gan được cho là bổ dưỡng nhất.

Nó là một bộ phận ngoại lệ có hàng trăm chức năng liên quan tới việc trao đổi chất, trong đó có nhiệm vụ lưu trữ các chất dinh dưỡng quan trọng cho phần còn lại của cơ thể.

100 gr gan thịt bò chứa: 1176% vitamin B12 theo RDA; hơn 50% vitamin B6, B5, niacin và folate; 201% vitamin B2; 634% vitamin A; 714% đồng; hơn 30% sắt, phốt pho, kẽm và selen; 29 gr protein động vật phẩm chất cao.

Ăn gan mỗi tuần một lần là cách tốt nhất bảo đảm cho có được lượng chất dinh dưỡng quan trọng này.

Điểm then chốt: Những người sống bằng săn bắt hái lượm thường đánh giá cao các bộ phận như gan, bởi vì chúng là các bộ phận dinh dưỡng nhất của động vật.

  1. Cá mòi

Cá mòi là loài cá đầu nhỏ có thể ăn toàn bộ, từ xương da, các cơ quan đến não và mọi thứ, vì rất bổ dưỡng. Cá mòi chứa một ít hầu như mọi chất dinh dưỡng nên được coi là thực phẩm hoàn hảo.

Giống như các loại cá béo khác, chúng cũng chứa nhiều các axit béo omega-3 có lợi cho tim.

Điểm then chốt: Những loài cá đầu nhỏ như cá mòi thường được ăn toàn bộ bao gồm các cơ quan xương, não và các bộ phận dinh dưỡng khác. Chúng chứa hầu như mọi chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể với hàm lượng nhỏ.

  1. Quả việt quất

Việt quất chiếm ngoại hạng trong số các trái cây có hàm lượng dinh dưỡng cao. Dù không chứa nhiều vitamin và khoáng chất như rau cải, nhưng việt quất có hàm lượng chống oxy hóa mạnh, bao gồm Anthocyanin và nhiều chất hóa học thực vật khác nhau, một số chất có thể vượt qua hàng rào máu-não và có tác dụng bảo vệ não.

Một nghiên cứu cho biết việt quất cải thiện trí nhớ nơi người cao tuổi. Một nghiên cứu khác cho biết những người đàn ông béo phì và phụ nữ mắc hội chứng chuyển hóa đã hạ huyết áp và giảm các dấu hiệu của Cholesterol xấu LDL bị oxy hóa, khi họ thêm quả việt quất vào chế độ ăn uống của mình.

Việt quất tăng giá trị oxy hóa của máu và chống lại ung thư.

Điểm then chốt: Quả việt quất rất bổ dưỡng so với hầu hết các loại trái cây và chứa nhiều chất chống oxy hóa mạnh mẽ, một số có thể làm tăng giá trị oxy hóa của máu và có tác dụng bảo vệ não.

  1. Lòng đỏ trứng

Lòng đỏ trứng là một trong những thực phẩm bổ dưỡng nhất. Trứng nguyên chất bổ dưỡng vì thường được gọi là “vitamin tổng hợp của thiên nhiên”.  Lòng đỏ trứng chứa nhiều vitamin, khoáng chất và nhiều chất dinh dưỡng mạnh mẽ khác nhau.

Chúng chứa nhiều Lutein và Zeaxanthine là các chất chống oxy hóa có thể bảo vệ mắt và giảm nguy cơ mắc các bệnh về mắt như đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng.

Trứng cũng chứa nhiều Choline là chất dinh dưỡng cho não bộ, mà có khoảng 90% số người không nhận đủ.

Trứng cũng chứa nhiều protein có phẩm chất cao và chất béo lành mạnh. Một số nghiên cứu còn cho thấy nó có thể giúp giảm cân. Thực ra toàn bộ quả trứng là một loại thực phẩm tuyệt vời. Lòng đỏ trứng chứa đựng gần như tất cả các chất dinh dưỡng, nên bỏ nó đi là điều tệ hại nhất chúng ta có thể làm. Các nghiên cứu cho thấy cholesterol thực phẩm không phải là điều đáng lo ngại, vì nó không làm tăng cholesterol xấu trong máu.

Ngoài ra trứng rẻ tiền và rất dễ biến chế thành hàng chục món ăn ngon miệng. Nếu có thể nên dùng trứng đã được làm giàu omega-3 từ trứng gà thả rông trong vườn. Chúng lành mạnh hơn và có nhiều chất bổ dưỡng hơn hầu hết các loại trứng gà công nghệ thông thường nuôi trong chuồng sản xuất và bán ở siêu thị.

Điểm then chốt: Toàn bộ quả trứng rất bổ dưỡng nên chúng thường được gọi là “vitamin tổng hợp của tự nhiên” vì lòng đỏ chứa hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.

  1. Sô cô la đen

Sô cô la đen chứa nhiều ca cao là một trong các thực phẩm bổ dưỡng nhất. Nó chứa nhiều chất xơ, sắt, magiê, đồng và mangan, đặc biệt là số lượng chống oxy hóa rất cao. Một nghiên cứu cho thấy ca cao và sô cô la đen đạt được điểm cao hơn bất kỳ loại thực phẩm nào khác bao gồm cả quả việt quất và quả acai.

Có rất nhiều nghiên cứu chứng minh cho thấy sô cô la đen rất lợi ích cho sức khỏe bao gồm cả việc cải thiện lượng máu, hạ huyết áp, giảm nồng độ LDL oxy hóa và cải thiện chức năng não.

Một nghiên cứu khác cho thấy những người tiêu thụ sô cô la đen hơn 5 lần mỗi tuần có nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn 57% lần. Và bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Do đó nên ăn sô cô la đen với ít nhất 70% ca cao. Tốt nhất là loại 85%-99% ca cao. Ăn một mẩu sô cô la đen mỗi ngày có thể là một trong những cách tốt nhất để bổ sung các chất chống oxy hóa cho chế độ ăn uống của chúng ta.

 

 (“Phòng chống các bệnh nan y”)

 

Ớt Cay và Viêm Họng 20 Năm

Ớt Cay và Viêm Họng 20 Năm


by Tháng Tám 30, 2018 Comments are Disabled Một số loài dược thảo, Thảo Dược
Tỏi ngâm mật ong chữa bá bệnh

Tỏi ngâm mật ong chữa bá bệnh

Tỏi ngâm mật ong: “Thần dược” chữa bá bệnh

Tỏi chữa được 150 bệnh khác nhau Read More ›

by Tháng Sáu 13, 2018 Comments are Disabled Công thức thảo dược, Một số loài dược thảo, Thảo Dược

Mộc nhĩ (Nấm mèo) rất tốt cho sức khoẻ

MỘC NHĨ (NẤM MÈO) RẤT TỐT CHO SỨC KHOẺ

Mộc nhĩ hay còn gọi là nấm mèo, thường sử dụng trong những ngày Tết. Là thực phẩm có chứa các chất chống ung thư, bảo vệ tim mạch, tốt cho đại tràng và gan thận, nhưng nếu sử dụng không đúng cách thì sẽ gây ra ngộ độc, phù nề, hoại tử da…

Mộc nhĩ là loại nấm phổ biến, thường mọc ở nơi đất ẩm, trên gỗ mục. Trong mộc nhĩ có nhiều dinh dưỡng tốt cho cơ thể như: Lipid, protid, glucid, chất xơ,β-Carotene, vitamin B1, B2, và P, Ca, Fe. Mộc nhĩ có tác dụng tốt cho người khí huyết kém, có tác dụng chống đông máu, tim mạch, giảm mỡ máu, chống ung thư.

Theo Đông y, nấm mèo vị ngọt, tính bình, đi vào các kinh tỳ vị, đại tràng, can, thận. Tác dụng làm lương huyết (mát máu), chỉ huyết (ngừng chảy máu do va đập, trấn thương). Chữa trị các bệnh trường phong hạ huyết, nhuận táo, lợi trường vị, lỵ ra máu, tiểu dắt, tiểu ra máu, trị lở, bổ khí, bền cơ, hoạt huyết.

Mộc nhĩ chứa nhiều dinh dưỡng tốt cho sức khỏe.

Cách sử dụng mộc nhĩ an toàn

Nhiều người thường ngâm mộc nhĩ vào nước nóng cho nhanh nở, nhưng đó là một sai lầm, tuyệt đối không được làm. Trong mộc nhĩ còn sót lại các morpholine là chất độc, nên cần phải ngâm trong nước lạnh để chất độc này có thể hòa tan vào nước. Chỉ ngâm trong vòng 3-4 tiếng trong nước lạnh, không nên ngâm qua đêm, mộc nhĩ sẽ biến chất, gây ngộ độc.

Hạn chế sử dụng mộc nhĩ tươi, trong mộc nhĩ tươi chứa nhiều morpholine nhạy cảm với ánh sáng, nếu sau khi ăn mộc nhĩ tươi mà tiếp xúc với ánh sáng, da sẽ bị gây ngứa, phù nề, trường hợp trầm trọng còn dẫn đến hoại tử da, nếu phù nề ở trong màng nhầy cổ, sẽ gây khó thở.

Dị ứng vì sử dụng mộc nhĩ không đúng cách. (Ảnh: Hello Doktor)

Tác dụng của mộc nhĩ:

  1. Mộc nhĩ chống viêm:Khoa học nghiên cứu cho thấy, polysaccharides có trong mộc nhĩ  có hoạt tính kháng viêm, tương ứng với việc sử dụng mộc nhĩ trong cho việc giảm nhẹ tình trạng viêm hay bị kích thích của viêm mạc.
  2. Mộc nhĩ giảm cholesterol:Polysaccharides trong nấm này đã được chứng minh để giảm mức độ cholesterol trong máu (TC), mức độ triglyceride và cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol (LDL-c), HDL-cholesterol (HDL-c) trong máu, cũng như tỷ lệ HDL/TC và HDL/LDL.
  3. Nấm mộc nhĩ tốt cho xương:Loại nấm này chứa hàm lượng cao protit, lipid, glucid, canxi, photpho, sắt, chất xơ và các vitamin nên rất tốt cho xương. Các nhà khoa học khuyến cáo nên dùng mộc nhĩ đen cho trẻ em để phát triển hoàn thiện về vóc dáng; dùng cho các bệnh nhân có bệnh về xương, khớp, giúp xương chắc khỏe.
  4. Mộc nhĩ bảo vệ tim mạch:Cùng với đặc tính chống oxy hóa nói chung polysaccharides trong loại nấm này cho thấy hiệu quả cao trong bảo vệ tim mạch, đặc biệt là ở những người cao tuổi, tăng cường hoạt động của chất chống oxy hóa superoxide dismutase và giảm lipid peoxy hóa. Một số bằng chứng cho thấy uống thường xuyên loại nấm này ở liều lượng nhỏ có thể tác dụng trong việc ngăn ngừa và điều trị bệnh đột qụy và đau tim.

Mộc nhĩ cải thiện vóc dáng, giúp chắc khỏe xương.

Món ăn trị bệnh từ mộc nhĩ

  1. Chữa mỡ máu cao, chống nghẽn mạch:Dùng nấm mèo (10g), thịt lợn nạc (50g), 5 quả táo tàu đen, 3 lát gừng, đổ vào 6 chén nước, sắc chỉ còn 2 chén, thêm vào ít muối, tí bột ngọt, rồi ăn như canh, mỗi ngày 1 lần, ăn liên tục hằng ngày.
  2. Chữa hư lao khạc ra máu:Nấm mèo (50g), nấu nhừ, thêm đường phèn, ăn thường xuyên, hoặc xào chín ăn.
  3. Chữa đại tiểu tiện ra máu:Nấm mèo (50g), sao thán tồn tính, tán nhuyễn để uống.
  4. Chữa tăng huyết áp, bệnh mạch vành:Nấm mèo (10g), ngân nhĩ (10g), ninh nhừ nêm đường phèn vừa đủ, ăn trước khi ngủ.

Món ăn từ mộc nhĩ giúp hạ huyết, nhuận táo, lợi trường vị.

  1. Chữa trĩ ra máu:Nấm mèo (10g), quả hồng khô (30g), cùng nấu nhừ để ăn.
  2. Hồng táo mộc nhĩ tiễn:Mộc nhĩ 20g, đại táo 5 quả. Các vị nấu chín nhừ; thêm đường liều lượng thích hợp, đun sôi để nguội. Dùng thích hợp cho người huyết hư thiếu máu, kinh nguyệt không đều, huyết trắng, khí hư.
  3. Mộc nhĩ chữa chảy nước mắt liên tục, đau mắt sưng đỏ:40g mộc nhĩ, 40g cây mộc tặc, 75g gan heo (hoặc gan dê). Nướng mộc nhĩ, phơi khô mộc tặc, nghiền nát 2 nguyên liệu rồi trộn vào nhau, mỗi lần dùng 10g, chưng với gan heo.
  4. Mộc nhĩ chữa kiết lỵ, đau lưng:50g mộc nhĩ, 1 ít muối và giấm. Ngâm mộc nhĩ trong nước rồi rửa sạch. Cho mộc nhĩ vào 2 chén rưới nước, nấu chín. Cho thêm muối và giấm vào, dùng 2 lần mỗi ngày.

Món ăn từ mộc nhĩ, thực phẩm bổ dưỡng từ thiên nhiên.

  1. Trị thận hư, chóng mặt, run rẩy, đau tức ngực:15g mộc nhĩ, 15g ngân nhĩ, 15 trái táo khô, đường phèn đủ dùng. Cho mộc nhĩ, táo đã ngâm vào tô, rồi thêm đường phèn, đem chưng cách thủy khoảng 1 tiếng, dùng 2 lần mỗi ngày.

Lưu ý: Bài thuốc này người bị phù đầu, nặng đầu và các bệnh liên quan không nên dùng.

  1. Thịt lợn hầm mộc nhĩ nấm hương:Thịt lợn nạc 100g, nấm hương 30g, mộc nhĩ 30g, nước luộc gà 1 lít, thêm gia vị thích hợp; hầm nhừ. Món này rất tốt cho người tăng huyết áp, mỡ máu cao, xơ cứng động mạch; ngoài ra còn dùng điều trị bổ trợ cho các trường hợp u bướu. Lưu ý: Bài thuốc này người tỳ vị hư nên hạn chế dùng.
  2. Chữa đại tiện không thông:Nấm mèo (30g), hải sâm (30g), phèo lợn (200g). Phèo rửa sạch, cắt đoạn nhỏ, cùng nấm mèo, hải sâm nấu chung, sau khi nêm nếm gia vị thì dùng.

Lưu ý: Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú không nên sử dụng, cũng như người có ý định mang thai. Vì mộc nhĩ có tính hàn trợ, nên không tốt cho người có máu mang tính lạnh, và dễ gây sảy thai.

Lê Vân

TĐMVSK sưu tầm

Nội dung khoá Dưỡng Sinh

NỘI DUNG KHOÁ DƯỠNG SINH 

I. Thiên Khí Năng hay Năng Lượng Vi Ba

  1. Các dạng thức khác nhau của năng lượng cần thiết cho sự sống con người: khí (dưỡng khí), nước, mặt trời, gió, mưa, thực phẩm vv.
  2. Các tế bào ung thư thiếu 35% dưỡng khí: cần hít thở đúng cách để khỏe mạnh. Ở đâu có tràn đầy dưỡng khí ở đó không vi trùng nào có thể sống được.
  3. Gần 80% cơ thể là nước. Các tế bào rất cần nước cho các phản ứng hoá học và trao đổi chất dinh dưỡng: mỗi ngày cần uống 2-3 lít nước. Tốt nhất là nước chưng cất tinh khiết pha Sodium Bicarnonate hay Magnesium Chloride để có chất kiềm Alkalin giúp diệt axit trong người
  4. Khi cơ thế quá axit tức độ độ axit dưới 5.5 lâu ngày, các cơ phận sẽ đau yếu và bị ung thư. Cần giữ độ kiềm ở 7.35-7.45 là lý tưởng sẽ không bệnh tật và đau nhức.
  5. Nên kiểm soát độ kiềm thường xuyên bằng giấy quỳ có bán tại các pharmacy.

II. Mười hai điểm tụ hội năng lượng: các chakra (lốc xoáy năng lực) trên cơ thể con người.

  1. Chúng gồm 6 cặp âm dương và tương đương với các hạch nội tiết (hormone).
  2. Cách hít thở để nạp năng lượng: hít vào bằng mũi thở ra bằng miệng, chậm và sâu, đầu không nghĩ ngợi.
  3. Các thế đặt tay chuyền Thiên Khí Năng cải tiến sức khỏe.
  4. Đau đâu đặt đấy.

III. Tương ứng giữa các cơ phận trong người 

  1. Tai, mặt, mũi, lưỡi, tay, chân, cột sống
  2. Xoa bóp phản xạ hoc và tác động trên các vùng tai, mặt, tay chân nhất là lòng bàn tay lòng bàn chân và cột sống để chữa bệnh và cải tiến sức khoẻ

IV. Tẩy lọc cơ thể

  1. Một ngày: tẩy độc loại trừ cholesterol
  2. Một ngày rưỡi loại trừ sạn thận, sạn gan, sạn mật
  3. Ba ngày loại trừ sạn thận, sạn gan, sạn mật

V. Bổ sung khoáng chất

  1. Ba khoáng chất cần thiết cho sức khỏe: Sodium Bicarbonate, Magnesium Chloride, Iodine
    • Sodium bicarbonate giữ độ kiềm cao và loại trừ axit và đau nhức
    • Magnesium Chloride cần thiết cho 300 phản ứng hoá học trong cơ thể bao gồm cả hệ thống não bộ. Thiếu nó có thể bị nhiều bệnh khác nhau trong đó có cả vẩy nến, trầm cảm, mệt mỏi, mất ngủ, âu lo, bồn chồn, kém trí nhớ, tự kỷ, chân tay run rẩy Parkingson…
    • Iodine cần thiết cho các tuyến nội tiết đặc biệt tuyến giáp trạng. Thiếu Iodine nữ giới dễ bị ung thư cổ, ung thư vú và ung thư tử cung, nam giới ung thư tuyến tiền liệt.
  2. Uống, xoa bóp, tắm ngâm mình trong nước pha khoáng chất giúp loại trừ rất nhiều bệnh tật kể cả ung thư.
  3. Muối biển chết chứa 35% Magnesium Chloride và nhiều khoáng chất cần thiết cho cơ thể.
  4. Muối hồng Hymalaya chứa nhiều chất dinh dưỡng và cung cấp năng lượng cho cơ thể.

VI. Thay đổi chế độ ăn uống, mặc

  1. Ăn ít thịt, nhiều rau đậu củ quả và trái cây.
  2. Các loại rau mầu xanh đậm chứa nhiều Alkalin.
  3. Một đĩa đậu đỏ (red beans) chứa lượng chất đạm bằng một miếng bitết lớn.
  4. Thịt cá đều nhiều axit vì trước khi chết thú vật và cá hấp hối sợ hãi tiết ra axit. Vì thế thịt cá chúng ta ăn rất nhiều axit.
  5. Khi bị ung thư phải triệt để kiêng đường trắng, thịt đỏ và tất cả mọi thực phẩm chế từ sữa vì chúng tạo ra chất nhầy (mucus) nuôi các tế bào ung thư lớn nhanh.
  6. Mặc ấm áp: đầu đội mũ, cổ quàng khăn, ngực, lưng và chân đi tất ấm

VII. Một số dụng cụ giúp cải tiến sức khoẻ

  1. Vòng Thiên Khí Năng và Miếng Dán Thiên Khí Năng WRED (Wellbeing-Revitalizing-Energetic- Device) Vật dụng tái tạo năng lượng.
    • Vòng – miếng dán mầu trắng
    • Vòng – miếng dán mầu hồng
    • Vòng – miếng dán mầu da cam
  2. Biomat – đệm đá thạch anh
  3. Biobelt – dây đeo lưng đá thạch anh
  4. Thể dục Bàn nhún Rebounder –Trampolin
  5. Đạt Ma Dịch Cân Kinh

VIII. Dược thảo

  • Trà Thiên Phước
  • Trà Thiên Bình
  • Trà Thiên An
  • Trà ớt
  • Rượu tỏi
  • Rượu gừng
  • Rượi ớt
  • Gia vị đại bổ: ớt-hành-tỏi-gừng-riềng-nghệ mỗi thứ 100 gr xay nhuyễn pha với giấm táo (đặc lỏng tuỳ ý) và 6 muỗng mật ong. Có thể dùng ngay như gia vị hay pha với nước ấm uống như thuốc ngày 2-3 lần trước hay sau bữa ăn: chữa bá bệnh vì tỏi chữa được 150 thứ bệnh và ớt chữa được hơn 80 thứ bệnh khác nhau, cùng các gia vị khác mỗi thứ cũng chữa hàng chục bệnh.
  • Dầu dừa
  • Lá Nim
  • Tinh dầu hạt bưởi

IX. Một số thực phẩm dinh dưỡng

  • 6 thực phẩm giết các tế bào ung thư: rau lá xanh, đậu, hành tỏi, nấm, các quả mọng (dâu tây, việt quất, mâm xôi đen), các loại hạt và quả kiên
  • 7 món ăn thơm ngon dưỡng sinh phòng ngừa bệnh tật: Nấm đông cô (nấm hương), rong biển, mộc nhĩ (nấm mèo), bí đỏ (bí ngô), súp lơ, cà rốt, cải bó xôi (rau chân vịt)
  • 7 thực phẩm ngừa ung thư: Rau thuộc họ cải, gấc, nghệ, hành lá, gừng, cà chua, tỏi.
  • 4 món ăn chữa viêm khớp: gạo lứt, đậu xanh, ngải cứu, khoai sọ.
  • 23 công hiệu của bí đao
  • Các lợi ích của khoai lang
  • Tỏi đệ nhất gia vị phòng chống hơn 150 thứ bệnh trong đó có mọi loại ung thư
  • 10 tác dụng chính của tỏi
  • 10 công dụng trị bệnh của gừng
  • Sáng sớm ăn gừng tốt hơn uống nước sâm
  • Nghệ Curcumin chữa ung thư
  • Ăn đậu để sống khoẻ: đậu tương non bổ tâm hạ áp; đậu đỏ kiện tỳ tiêu thủng; đậu xanh thanh nhiệt giải độc; đậu đen bổ thận kháng lão hoá; đậu nành giảm mỡ chống ung thư; đậu trạch (đỗ leo) giảm béo và tăng cường trao đổi chất; đậu ngũ sắc (cháo ngũ bảo) tu dưỡng ngũ tạng…

X. Thực tập bấm huyệt chữa

  • Nhức đầu – nhức đầu kinh niên
  • Đau cổ (cervicale)
  • Cải tiến thị giác (mủ mắt, mỏi mắt, mở mắt, nhức mắt…)
  • Cải tiến thính giác (điếc, ù tai, ò tai, có tiếng kêu trong tai…
  • Đau cánh tay
  • Đau chân
  • Đau lưng
  • Đau thận…

LM Giuse Hoàng Minh Thắng

KHOÁ DƯỠNG SINH WINNIPEG CANADA (19-21 /3/2018)

Rev. F.X. Nguyễn Duy Hải , 615 Laflèche Street, Winnipeg, MB R2J OC9 – CANADA  Tel: 1(204) 2312173

Ghi danh 5 $ Canada cho tài liệu: Sống khoẻ mạnh

KHOÁ DƯỠNG SINH STUTTGART – ĐỨC (3-5/4/2018)

Rev. Bùi Thượng Lưu, Vietnamesische kath. Mission, Pfizertr. 5 – D-70184 Stuttgart – GERMANY. Tel: (0711) 2369093

Ghi danh 30 Euros cho 4 cuốn sách tài liệu: 1/ Tự Chữa bệnh bằng Thiên Khí Năng; 2/ 66 Công thức dược thảo chữa các bệnh nan y; 3/ Không có bệnh gì là không chữa được; 4/ Sống khoẻ mạnh.

Nước mận khô chữa táo bón rất công hiệu

Nước Mn Khô chữa táo bón vô cùng công hiệu
Ch có mt loi nước Prune dùng tt nht cho táo bón.

Cn chn đúng loi chai có np màu cam và có ch “WITH PULP” (có xác)

Theo tài liệu của viện sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ, National Institutes of Health (NIH), táo bón là cái chứng (symptom) chứ không phải bệnh (disease) nhưng lại là một trong những triệu chứng thuộc về dạ dày và ruột được phàn nàn nhiều nhất trên xứ Cờ Hoa. Hàng năm, có hơn bốn triệu người Mỹ thường xuyên bị táo bón, gây nên khoản gần ba triệu cuộc viếng thăm bác sĩ, và có khoản trên bảy trăm triệu Mỹ Kim được dùng để mua thuốc nhuận trường. Tuy nhiên, ngọai trừ những trường hợp bệnh đặc biệt về đường ruột hay bệnh nhân tiểu đường, theo NIH, chứng táo bón thường là tạm thời chứ không nghiêm trọng.

Cũng theo NIH, một số trong những nguyên nhân thông thường nhất dẫn đến việc táo bón là do ăn uống không đủ chất sợi (fiber), ít hoạt động, thiếu nước, bị căng thẳng, hoặc là phải đối diện với sự đổi thay khắc nghiệt trong cuộc sống.
Hầu hết các bác sĩ đều nói là Prune Juice dùng cho táo bón rất tốt và không có hại vì tuy nó ngọt nhưng đó là chất ngọt của chính trái “plum” chứ không có đường.
Trên trang web nhà của hãng “SunSweet” họ khẳng định trong quá trình chế biến nước Prune Juice, họ không dùng hóa chất như chất bảo quản chống hư hoặc là bỏ thêm đường, mà tất cả thành phần, “ingredient,” chỉ có độc nhất trái mận khô (prune).
Thông tin từ hội đồng California Dried Plum Board (CDPB) đại diện cho hơn 900 nhà trồng mận của tiểu bang California cho biết, kết quả của nhiều cuộc nghiên cứu cho thấy chất fiber rất cao trong trái mận khô sẽ giúp hấp thụ nước làm cho trơn ruột già, phân sẽ mềm ra dễ đi cầu, giúp hạ thấp mức cholesterol trong máu, và rất nhiều các hợp chất vimtamins như B6, chất khoáng minerals, carbohydrates…có thể giúp làm giảm đi sự nguy hiểm của các chứng về tim mạch, hạ thấp chứng cao huyết áp, và giúp điều chỉnh mức đường trong máu (theo CDPB).
Chưa hết, ngoài việc giúp nhuận trường, trái mận khô (prune) còn được cho là giúp tái tạo xương một cách tự nhiên và rất đắc lực. Theo kết quả nghiên cứu năm 2012 của giáo sư tiến sĩ Bahram Arjmandi, chủ tịch khoa dinh dưỡng “Nutrition, Food, and Exercise Sciences” tại đại học Florida State University (FSU), thì ăn từ sáu đến mười trái mận khô mỗi ngày, chẳng những có thể giúp ngăn ngừa chứng loãng xương, giúp tái tạo xương cho phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh, mà nó còn giúp bảo vệ xương cho cánh đàn ông, vì từ 65 tuổi trở lên, các ông cũng bị hao hụt mất xương nhanh chóng không thua gì các bà. Từ kết quả nghiên cứu của ông, tiến sĩ Bahram cho rằng trái mận khô là một loại trái cây “miracle,” kỳ diệu, có thể giúp cơ thể người ta chiến đấu chống lại các chứng bệnh về xương.
Có bà kia tên Rose 95 tuổi thường ăn sáng bằng cheerios với trái mận khô trộn sữa hoặc nho khô, đi bộ mỗi ngày một giờ, thỉnh thoảng “rửa ruột” bằng nước mận, và tối nào bà cũng lột ăn nửa trái chanh cùng với một ly whisky rồi  tự chúc mình ngủ ngon, và lên giường rất sớm. Bà ngủ đến mười tiếng đồng hồ mỗi đêm. Dù cao niên nhưng bà đi đứng nhanh nhẹ, vững vàng cứng cát, người rất khở mạnh, nỏi chuyện rổn rảng, lái xe như bay.

Về chứng táo bón, viện sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ đã có lời khuyên, “phòng bệnh hơn là chữa bệnh,” chứng táo bón không có gì nguy hiểm, nếu biết cách điều chỉnh cuộc sống, thay đổi thức ăn, cộng với thể thao thể dục thường xuyên, người ta sẽ tránh được nó. Nhưng quan trọng hơn hết, sống khỏe thì mới sống vui, sống hạnh phúc yêu đời.
Ở các tiệm thực phẩm có bán rất nhiều loại chai nước “Prune Juice.” Nếu bạn đã từng biết đến và thử qua loại nước mận này nhưng không có hiệu quả, thì có lẽ bạn đã mua không đúng loại rồi, vì trong thực tế chỉ có một loại nước Prune dùng tốt nhất cho táo bón. Nếu bạn muốn thử, hãy mua đúng loại chai có nắp màu cam và có chữ “WITH PULP” (có xác) thì mới hiệu quả.

Dùng cho táo bón: Buổi sáng lúc mới ngủ dậy bụng đói, uống trước một ly nước lọc. Sau đó trộn nửa ly sữa chung với nửa ly nước Prune Juice rồi uống hết một lần. Có thể uống thêm nước lọc lai rai cho đến khi đi vệ sinh. Bảo đảm ruột của bạn sẽ được rửa sạch.

Phương Hoa

TĐMVSK sưu tầm

Cây bưởi: thuốc quý từ gốc tới ngọn

Cây bưởi: Thuốc quý t gc đến ngn

 Bưởi là món khoái khu ca các ch em ph n vì có nhiu tác dng như gim cân, làm dp da, phòng chng ung thư… nhưng hu như ch quan tâm đến múi bưởi nên không biết Tmang li nhiu li ích cho sc khe.

 1. Hoa bưởi

Theo Đông y, hoa bưởi thuộc loại ôn tính, có vị đắng, hợp với kinh mạch gan và dạ dày, có tác dụng hành khí, dễ thở, tiêu đờm, giảm đau.

Cha các chng đau d dày, đau tc ngc, đau mng đu, đm b tc trong, đau hai bp tay: Lấy 2 – 4g hoa bưởi, sắc uống trong ngày.

Giúp tiêu hóa tt, chng chua, khí tr, mt mi và ngáp vt:Lấy 0,3g hoa bưởi nấu trà để uống.

Làm đp:Hoa bưởi và bạch cấp, mỗi loại 20g nấu trà uống.

Giúp tinh thn thoi mái, sng khoái:Hoa bưởi và hoa sen mỗi loại 20g, sắc với nước uống hàng ngày.

Hoa bưởi giúp tiêu hóa tốt, hành khí, giảm đau.

 2. Lá bưởi

Có vị đắng, ôn tính, hợp với kinh mạch gan, phổi, đánh cảm gió, làm ấm người lên, đun lấy nước uống có tác dụng trị đau đầu trúng gió, cảm mạo, tê liệt đau nhức khi trời lạnh ẩm ướt, được dùng chữa viêm khớp dạng thấp, thể hàn thấp, đau bụng, ăn khó tiêu, cước chân, bụng chướng đau, đặc biệt là những người uống quá nhiều đồ có axit cacbonic hoặc ăn thực phẩm quá hạn sử dụng.

Tr đau đu do trúng gió:Giã nhuyễn lá bưởi đắp lên Huyệt Thái dương (có thể giã thêm hành củ).

Tr áp xe vú:Lá bưởi, thành bì, bồ công anh, mỗi loại 10-20g sắc, uống hàng ngày.

Tr viêm khp cp:Giã nát lá bưởi, gừng tươi rồi trộn với dầu trấu, đắp lên chỗ đau.

Trong Đông y, lá bưởi có tác dụng chữa bệnh rất hiệu quả.

 3. Qu bưởi

Có vị chua ngọt, tính lạnh, hợp với thành mạch, gan, dạ dày, giúp dễ tiêu hóa, lưu thông khí ở ruột, dạ dày, tránh khí độc tắc trong dạ dày, có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vững thành mạch, chữa chứng nhạt miệng và chán ăn ở phụ nữ mang bầu, giải rượu, làm sạch mùi rượu nồng trong miệng người uống rượu.

Tr đau đu:Mỗi ngày ăn 100-150g bưởi.

Đau đu nng, bun nôn, hoa mt, chóng mt, rêu lưỡi trng:Lấy 500g múi bưởi, 300-350g mật ong và đường trắng. Thái vụn múi bưởi rồi ướp với đường trắng trong liễn sành một đêm, sau đó cho vào nồi chưng kỹ, cho mật ong vào quấy đều, để nguội, đựng trong bình gốm kín, dùng dần. Mỗi lần uống 3g, ngày dùng 3 lần.

Bưởi chứa hàm lượng dinh dưỡng cao tốt cho sức khỏe.

 4. V bưởi

Hái vào cuối thu và đầu đông, cắt thành 5 – 7 cánh, treo lên phơi khô trong bóng râm hoặc dưới nắng đều được. Vỏ bưởi có vị ngọt đắng, ôn tính, hợp với thành mạch lá lách, thận, bàng quang, có tác dụng tiêu đờm, hạ khí, giải tỏa phiền muộn, đau bụng do lạnh, ăn khó tiêu, ho hen, sưng tinh hoàn. Tinh dầu lấy từ vỏ bưởi có tác dụng giải rượu và làm tóc mọc nhanh.

Giúp d tiêu hóa, có tác dng làm đp:Vỏ bưởi, sa nhân, mề gà, sơn tra, men thuốc lấy lượng bằng nhau, đun lấy nước, uống sau bữa ăn.

Lưu ý:Phụ nữ có thai và khí hư không được uống.

Vỏ bưởi có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu thũng…

 5. Cùi bưởi

Có vị đắng, tính ấm, tác động vào tỳ, thận và bàng quang, công dụng hóa đàm, tiêu thực, hạ khí và làm khoan khoái lồng ngực.

Tr chng ho hen người già:Cùi bưởi thái vụn, hấp cách thủy với kẹo mạch nha hoặc mật ong, ngày ăn 2 lần vào buổi sáng, mỗi lần một thìa. Hoặc thái chỉ cùi bưởi hãm với nước sôi, uống thay trà.

Cha chng đau bng do lnh:Cùi bưởi, trà, thang đằng hương sấy khô tán bột, uống 6g/lần.

Cha chng chm tiêu, thc ăn đình tr:Cùi bưởi, sa nhân, kê nội kim, thần khúc, mỗi loại 4 – 6g, sắc uống.

Tr chng viêm loét ngoài da:Cùi bưởi tươi sắc lấy nước ngâm rửa.

Cha chng sán khí:Hàng ngày sắc 10g cùi bưởi khô sao vàng, lấy nước uống.

Ph n mang thai nôn nhiu:Lấy 4 – 12g cùi bưởi sắc uống.

Cùi bưởi giúp bổ thận, kiện tỳ.

 6. Ht bưởi

 Cha sán khí:6 – 9g sắc lấy nước uống.

Cha chng chc đu tr em:Hạt bưởi bóc vỏ cứng rồi đốt cho cháy thành than, nghiền nhỏ và rắc lên vùng tổn thương, mỗi ngày 1 – 2 lần, liên tục trong 6 ngày.

 7. Gc bưởi

Có vị đắng, ôn tính, có tác dụng điều hòa khí, trị đau, đánh cảm gió, trị đau dạ dày, sưng đau tinh hoàn, ho.

 Cách chế biến món ăn t bưởi

 Trà hoa bưởi

Nguyên liu:10g hoa bưởi, 1 thìa nhỏ đường phèn.

Cách làm:Rửa sạch hoa bưởi, vớt lên để ráo nước, cho vào nồi đun với 200ml nước, đun to lửa, để sôi 5 phút, sau đó lọc chắt nước, khuấy đều với đường phèn, uống lúc nóng.

Trà hoa bưởi giúp lưu thông tuần hoàn khí huyết, cải thiện tình trạng đau dạ dày

 Canh v bưởi sơn tra

 Nguyên liu:⅙ vỏ quả bưởi, 10g sơn tra, một cái đùi gà, một thìa nhỏ muối.

Cách làm:Vỏ bưởi rửa sạch, cắt thành từng miếng to, dùng nước ngọt giội rửa sạch sơn tra. Đùi gà rửa, cắt miếng. Cho tất cả và 4 bát nước vào nấu canh, đun to lửa, khoảng 20 phút, thêm muối vào là được.

Công dng:Cải thiện chứng khó tiêu, giúp tiêu hóa tốt.             

 Lan Oanh

Grafting Citrus Trees

TĐMVSK sưu tầm