Ung thư

20 phát minh y khoa tân tiến tuyệt diệu

 

TĐMVSK sưu tầm

Ung thư vì điện thoại di động

Ung thư vì điện thoại di động

Không nên cất điện thoại di động trong túi quần, hay áo lót ngực (phái nữ)

“Không nên để điện thoại trong túi quần” – đó là lời khuyên chúng ta vẫn thường nghe thấy hàng ngày. Tuy nhiên sự thực thì chẳng mấy ai trong chúng ta thực hiện được điều đó. Đơn giản là vì trong thời đại “sống gấp” như hiện nay, điện thoại di động là một thứ không thể thiếu. Nếu như để điện thoại trong cặp, túi xách… bạn có thể lỡ tin quan trọng bất kỳ lúc nào. Thêm vào đó, hầu hết các mẫu điện thoại được thiết kế sao cho có thể đút vừa vặn vào túi quần, nên đây có thể được xem là lựa chọn tối ưu để cất giữ “người bạn đồng hành” này.

Mà không chỉ túi quần đâu. Những cô gái tại các nước phương Tây còn hay để điện thoại ở phần ngực.

Nhét điện thoại vào áo ngực là một trong những thói quen phổ biến của các “nữ nhi” trên thế giới. Tuy nhiên quay trở lại với lời khuyên đầu tiên, bạn cần biết rằng lời khuyên đó hoàn toàn chính xác, vì thói quen cất điện thoại trong túi quần, túi ngực, trong… áo lót đều để lại hậu quả khôn lường.

Sóng điện thoại là một loại “bức xạ” có hại

Đó là lời tuyên bố của tiến sĩ Devra Davis – nhà dịch tễ học người Mỹ. Davis cho biết bà bắt đầu nghiên cứu khi trào lưu cất điện thoại trong áo ngực lan rộng trong các trường cấp 3 tại Mỹ. Còn tại sao cất trong áo lót ư? Đó là vì các cô gái thường mặc váy đi học nên không có túi.

Trong quá trình nghiên cứu, tiến sĩ Davis có nhắc đến một trường hợp đặc biệt về người phụ nữ trẻ bị mắc ung thư vú. Điểm đáng lưu ý ở đây là hình dạng của khối u trùng hợp với hình dáng của… chiếc điện thoại di động. Thêm nữa, bầu ngực có khối u cũng chính là bên ngực cô thường cất điện thoại bên trong.

Vị trí của khối u trùng khớp với vị trí cô hay cất điện thoại di động

Dù vẫn chưa thể tìm ra mối liên hệ cụ thể, các bằng chứng vẫn cho thấy thói quen để điện thoại gần cơ thể có thể gây những tác hại khôn lường.

Theo giáo sư Davis: “Việc hình dáng của khối u có sự trùng hợp kỳ lạ với chiếc điện thoại khiến tôi thực sự lo ngại về những gì chúng ta có thể đang phải chịu đựng khi tiếp xúc với điện thoại thường xuyên” .

Hậu quả khôn lường của sóng bức xạ điện thoại

Theo như tiến sĩ Davis, các hãng sản xuất điện thoại đã khéo léo biến thứ sóng điện thoại phát ra thành một cụm từ khá… hoa mỹ: năng lượng tần số vô tuyến – radio frequency energy. Tuy nhiên, thực chất đây chính là bức xạ vi sóng – microwave radiation – thứ luôn được cho là có tác hại nhất định đến cơ thể.

Tuy nhiên người sử dụng hiện nay chẳng ai biết được sự thật này. Theo Davis, nếu như biết được hàng ngày đang phải giữ một “máy phát bức xạ vi sóng” bên cạnh, có lẽ bạn sẽ phải suy nghĩ lại về chuyện cất điện thoại gần “chỗ nhạy cảm” như túi quần.

Và bạn đừng tưởng đây là chuyện do mấy bác khoa học “rảnh” nghĩ ra. Trên thực tế ngay trong tờ hướng dẫn sử dụng điện thoại iPhone của Apple – một trong những hãng sản xuất điện thoại lớn nhất thế giới cũng có dòng chữ sau:

(Tạm dịch: Nếu để điện thoại ở khoảng cách dưới 15mm như đút vào túi quần, các tiêu chuẩn tiếp xúc điện tử FCC có thể bị vi phạm)

Một số chuyên gia về sức khỏe cũng đồng tình với quan điểm này. Bác sĩ Joseph Mercol – chuyên gia châm cứu hàng đầu của Mỹ cho biết “Việc tiếp xúc thường xuyên với bức xạ điện thoại có thể để lại nhiều hậu quả khôn lường, đặc biệt tại một số khu vực nhạy cảm” .

Có thể thấy một số bằng chứng về tác hại này. Năm 2009, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người có thói quen để điện thoại trong túi quần thường có vùng xương chậu yếu hơn.

Chưa hết, các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng bức xạ từ điện thoại làm giảm số lượng tinh trùng ở đàn ông, đồng thời có thể gây loãng xương.

Bức xạ điện thoại có thể gây tác hại nhất định đến não bộ

Dù chưa có bằng chứng rõ ràng nhưng các khoa học gia cũng cảnh báo về nguy cơ gây u não khi nghe điện thoại.

Ngoài ra các chuyên gia cũng khuyên bạn không nên sử dụng điện thoại khi đang sạc.

Nên cất điện thoại vào đâu?

Rõ ràng việc cất điện thoại vào túi quần, túi áo hay trong… áo lót là không hề khả thi. Vậy phải cất vào đâu?

Các chuyên gia khuyên rằng phụ nữ tốt nhất nên cất điện thoại trong túi xách. Còn nam giới có thể sử dụng túi đựng điện thoại.

Ngoài ra, các bạn có thể sử dụng tai nghe khi nói chuyện điện thoại để hạn chế bức xạ tác động đến não. Các chuyên gia cũng khuyên rằng không nên sử dụng điện thoại ở những nơi có tín hiệu yếu, vì lúc này là lúc điện thoại phát ra bức xạ mạnh hơn để tiếp sóng.

TĐMVSK sưu tầm

13 thực phẩm giúp chống ung thư hữu hiệu

13 thực phẩm vừa ngon vừa chống ung thư hữu hiệu

Có một vài loại thực phẩm sẽ giúp bạn ngăn ngừa và đẩy lùi căn bệnh ung thư đáng sợ. Bạn hãy tích cực ăn uống những thực phẩm bổ dưỡng sau hàng ngày nhé.

 1. Nấm

Mỗi loại nấm khác nhau có tác dụng khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung chúng đều chứa các chất chống ung thư, đặc biệt là hoạt chất betaglucan có khả năng ức chế tác hại của siêu vi gây ung thư, đồng thời trung hòa độc chất sinh ung thư nội tại cũng như ngoại lai.

Do đó, chế độ ăn uống hàng ngày nên được bổ sung đa dạng các loại nấm như mộc nhĩ đen, nấm hương, nấm mỡ, nấm đông cô, ngân nhĩ,…

2. Cà tím

Cà tím được xếp vào nhóm rau quả đứng hàng đầu với hàm lượng vitamin PP và chứa chất Nightshade soda có tác dụng chống ung thư, ức chế sự tăng sinh của khối u trong bộ máy tiêu hóa.

3. Mướp đắng

Mướp đắng giúp quá trình chuyển hóa glucose, giới hạn năng lượng cung cấp cho tế bào ung thư tuyến tụy và tiêu diệt chúng nhưng không làm ảnh hưởng đến tế bào bình thường.

 4. Khoai lang

Khoai lang chứa một thành phần đặc biệt có tên DHEA và beta- carotene có thể phòng ngừa ung thư và chống lão hóa. Ngoài ra, hàm lượng chất xơ cao trong khoai lang hiệu quả trong việc chữa trị chứng táo bón và phòng ngừa ung thư đại trực tràng.

5. Bí đỏ

Bí đỏ chứa nhiều chất chống oxy hóa và giàu beta-carotene và alfa-carotene, 2 tiền tố của vitamin A nên có tác dụng bảo vệ da, chống tia nắng mặt trời và ngăn ngừa những bệnh ung thư và tiểu đường.

6. Hành

Giống như tỏi, hành là thành viên thuộc họ hành, bao gồm tỏi tây, hẹ tây và hành lá. Hành cũng là thực phẩm tuyệt vời giúp chiến đấu chống lại căn bệnh ung thư vì khả năng can thiệp vào sự tiến triển của khối u và mang lại hiệu quả tích cực chosức khỏe.

Theo đó, hành tây đã được chứng minh là giảm nguy cơ một số bệnh ung thư, như ung thư đại trực tràng, thanh quản và buồng trứng.

7. Nghệ

Hoạt chất chính chiết xuất từ củ nghệ vàng giúp ức chế sự phát triển một số loại tế bào ung thư như tế bào ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư máu, ung thư đại trực tràng, ung thư gan…

Nghệ có khả năng vô hiệu hóa các gốc tự do hình thành trong quá trình tự vệ của cơ thể, vừa phòng ngừa ung thư một cách tích cực ngay từ lúc mới hình thành tế bào ung thư. Đồng thời ngăn chặn không cho hình thành các tế bào ung thư mới.

8. Gừng

Các tế bào thông thường có vòng đời xác định và sẽ bị đào thải một cách tự nhiên. Tuy nhiên, tế bào ung thư thì không như vậy. Chúng liên tục gia tăng và gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể.

Các nhà khoa học đã tìm ra một chất dinh dưỡng thực vật trong củ gừng là 6-gingerol. Chất này có tác dụng thúc đẩy kết thúc vòng đời của tế bào ung thư, do đó làm giảm khả năng sản sinh và phát triển của căn bệnh này.

9. Tỏi

Tỏi là một trong những thực phẩm đi đầu trong việc phòng chống các bệnh ung thư dạ dày và ung thư ruột kết. Chỉ cần sử dụng một lượng tỏi nhỏ trong bữa ăn hàng ngày cũng có tác dụng tốt đến hệ miễn dịch.

 Trong tỏi cớ chứa nhiều selen – một chất chống oxy hóa rất mạnh nên có thể giúp cơ thể chống lại ung thư. Các chất chống oxy hóa này có thể vô hiệu hóa các gốc tự do và tấn công khối u trước khi nó có thể nhen nhóm.

Đối với bệnh nhân đã mắc ung thư, tỏi sẽ có tác dụng ngăn không cho các tế bào ung thư phát triển, tiêu diệt sự phát triển của những mạch máu mới nuôi sống khối u.

10. Quả lựu

Lựu không chỉ là loại trái cây tươi ngon mà còn có hiệu quả rất ấn tượng trong việc phòng chống các bệnh ung thư.

Quả lựu chứa nhiều chất chống oxy hóa và chống viêm, giúp ngăn chặn và làm chậm quá trình phát triển của bệnh ung thư. Hoạt tính chống ôxy hóa trong loại quả này cũng mạnh hơn nhiều so với hợp chất ở rượu vang và chè xanh.

Ngoài ra, trong lựu có chứa hợp chất ellagitannins có vai trò tích cực trong ngăn chặn sự sản xuất các oestrogen – yếu tố nguy hiểm kích thích sự phát triển của các tế bào ung thư vú.

11. Kiwi

Kiwi giàu vitamin, đặc biệt là hàm lượng vitamin C cao gấp 4-12 lần cam quýt, gấp 30 lần táo và 60 lần với nho. Trong kiwi hàm chứa một loại chất hoạt tính ngăn chặn sự hình thành chất gây ung thư trong cơ thể.

12. Lúa mì

Lúa mì chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất. Uống nước ép từ mầm lúa mì sẽ giúp một lượng lớn chất xơ dễ dàng đi vào cơ thể giúp giảm các bệnh như đau ruột kết, trực tràng ngoài ra còn có tác dụng phòng bệnh ung thư.

13. Các loi rau h ci

Những loại rau họ cải như súp lơ trắng, súp lơ xanh và bắp cải là những thực phẩm rất phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Và chúng cũng chứa nhiều dưỡng chất như hoạt chất chống oxy hóa và ung thư  có sức mạnh đáng kinh ngạc.

 Hãy ăn càng nhiều cải búp, cải canh, cải xoong, củ cải, bắp cải,… càng tốt, để nạp đủ lượng dưỡng chất thực vật và các hợp chất chống ung thư cho cơ thể.

TĐMVSK sưu tầm 

Cần phân biệt các phương pháp chụp hình chẩn bệnh

Cần phân biệt

X-RAYS, CT SCAN, MRI, PET SCAN , ULTRA SOUND

     Các phương pháp chụp hình để chẩn bệnh 

  1. Hồ Ngọc Minh

LTS: Bác Sĩ Hồ Ngọc Minh được biết trong cộng đồng người Việt nhiều năm qua với chuyên khoa về hiếm muộn, vô sinh, và lựa chọn trai gái theo ý muốn. Ông đã từng làm nghiên cứu về bệnh hiếm muộn, và các bệnh ung thư của phụ nữ tại National Cancer Institute trực thuộc National Institutes of Health. Bác Sĩ Minh là Board Certified về Obstertrics, Gynecology và Reproductive Endocrinology Infertility. Phòng mạch tọa lạc trong khuôn viên bệnh viện Fountain Valley, tại 11180 Warner Ave., Suite 465, Fountain Valley, CA 92708. Số phone liên lạc: (714) 429-5848, trang nhà:www.bacsihongocminh.com

  1. X-rays (X-quang ) là gì?

Để hiểu X-quang là gì, trước hết hãy tìm hiểu khái niệm về “sóng điện từ trường” (electromagnetic wave, electromagnetic radiation).

Chung quanh chúng ta luôn luôn hiện hữu một không gian năng lượng dưới dạng điện từ trường, trong đó ánh sánh mặt trời, hay ánh sáng mà chúng ta thấy được cũng chỉ là một dạng sóng điện từ trường. Có nhiều loại sóng từ trường, từ yếu đến mạnh theo thứ tự, gồm có: sóng radio, sóng microwaves, sóng hồng ngoại (infared, IR, dùng trong các remote controls), ánh sáng thường, tia cực tím còn gọi là tia tử ngoại (ultraviolet light, UV), tia X-quang, và cuối cùng là gamma-rays. Như thế chỉ có 3 loại sóng mạnh hơn là ánh sáng thường. Sóng càng mạnh, độ “xuyên thủng” qua tế bào càng nhiều. Ba tia X-rays, UV, và Gamma đều được sử dụng trong y học để truy tầm hay chữa bệnh. Trong khi đó, ánh sáng thường trở xuống, khi đụng vật cản đa phần sẽ bị phản chiếu và ít ảnh hưởng đến cấu trúc hay làm hư hại vật thể bên trong. Mở ngoặc một tí cho vui, tôi nói “đa phần” ở đây vì sóng có thể tồn tại dưới dạng sóng (wave), năng lượng (energy), và vật chất (matter), vì thế năng lượng có khi một phần bị hấp thụ mà không phản chiếu ra. Có thể hiểu, cơ thể chúng ta, có lúc hiện hữu chỉ là một khối lượng sóng và năng lượng trong không gian điện từ trường!.

X-rays được khám phá năm 1895 bởi một giáo sư vật lý người Đức, Wilhelm Conrad Röentgen. Một công dụng thường dùng của X-rays là để “chụp hình quang tuyến”, tuy nhiên X-rays còn dùng để trị ung thư và để dò tìm các thiên thể trong ngành thiên văn (cosmos). X-rays còn được dùng để dò tìm hàng lậu, súng ống …

  1. CT scan là gì?

CT scan còn gọi là CAT scan, viết tắt của hai chữ “computed tomography”, được phát minh năm 1967 bởi một kỹ sư người Anh tên là Godfrey Hounsfield. CT cho ta thấy hình chụp của cơ thể theo dạng mặt cắt, một khối 3 chiều, thể hiện trên những mặt phẳng hai chiều. Mỗi một hình ảnh là tập hợp bởi nhiều tia X-rays, bắn đi từ nhiều hướng khác nhau vòng quanh cơ thể. Khi chụp hình bằng X-ray thường, tia sáng bắn đi một chiều nên hình ảnh chồng lên nhau. Thí dụ chụp hình phổi, ta thấy cả tim phổi xương sườn chồng lên nhau làm cho khó thấy rõ chỗ bị bệnh. CT scan dùng computer để tổng hợp hình X-rays từ nhiều góc độ khác nhau, để có thể để tạo ra hình chụp rõ ràng, giống như cơ thể được cắt ngang từng lát mỏng như những lát chanh trong dĩa bò tái chanh!

  1. MRI là gì?

Một hạn chế của X-rays là nó xuyên qua cơ thể và mang theo phóng xạ (radiation) vì thế ngày nay MRI có nhiều lợi thế hơn. MRI viết tắt của ba chữ, Magnetic Resonance Imaging. MRI được sáng chế bởi Paul C. Lauterbur vào năm 1971, nhưng kỹ thuật không được hoàn thiện mãi cho đến những năm 1990’s. Nguyên tắc của MRI là tạo ra một từ trường chung quanh phần cơ thể muốn chụp hình. Vì trong cơ thể chúng ta hầu hết là… nước, mà phân tử nước có chứa nguyên tử Hygrogen mang điện cực dương, còn gọi là proton. Khi bị kích động bởi từ trường, những hạt proton như bị “sắp hàng lại” và rung lên, phát ra sóng radio. Máy computer sẽ ghi nhận sóng radio nầy thành hình ảnh.

Như vậy, chung chung, MRI an toàn, và kỹ thuật càng ngày càng tiến bộ, độ chính xác nhiều hơn là CT.

  1. PET scan là gì?

PET scan là chữ viết tắt của Positron Emission Tomography. PET scan là một thử nghiệm dùng chất phóng xạ để truy tầm những đấu hiệu bất bình thường trong cơ thểhầu hết là truy tầm bệnh ung thư hay ung thư di cănTuỳ theo trường hợp, bệnh nhân sẽ được tiêm, uống, hay hít thở hơi có chất phóng xạ, gọi là radiotracer. Nguyên tắc là, các tế bào bất thường, như ung thư chẳng hạn, thường tụ tập thành khối u, và sử dụng nhiều máu, nhiều oxigen, ăn nhiều đường, tiêu hoá và sanh sản nhanh hơn tế bào thường. Như thể nhờ vào chất phóng xạ, những chỗ bất thường nầy sẽ hiện lên hình bất thường ở những tụ điểm. PET scan thường kết hợp với CT hay MRI, vì hai thử nghiệm trên chỉ phát hiện hình ảnh, thí dụ khối u chẳng hạn, trong khi đó PET sẽ cho biết khối u đó là ung thư hay không.

  1. Siêu âm, ultrasound là gì?

Ultrasound, còn gọi là sonogram, là thử nghiệm dùng sóng âm thanh, siêu âm để tạo ra hình ảnh. Tương tự như sóng radar mà các loài dơi dùng để định hướng, hay ứng dụng dò tìm tàu ngầm, tìm máy bay cho trạm không lưu, hay tìm… cá cho dân đi câu! Thiết bị phát âm thanh sẽ bắn ra sóng âm thanh, khi đụng vật thể muốn dò tìm sẽ dội lại tạo ra hình ảnh. Trong nghề cấy thai nhân tạo của tôi, máy siêu âm là con mắt thứ ba của tôi mỗi ngày. Nhiều bệnh nhân hỏi tôi có an toàn không. Xin trả lời là rất an toàn, vì nó chỉ là sóng âm thanh, không có phóng xạ gì cả. Chỉ là âm thanh mà chỉ có loài dơi hay những chú chó có thể nghe được mà thôi.

  1. Mức độ an toàn của các thử nghiệm?

Như thế, MRI và sonogram có lẽ an toàn nhất vì chẳng dính dáng gì tới phóng xạ, radiation cả. Millisievert (mSv) là đơn vị để đo độ phóng xạ. Mỗi năm, trung bình mỗi người chúng ta chịu độ phóng xa là 3 mSv từ môi trường xung quanh. Trong một chuyến bay 5 tiếng từ Los Angeles qua New York, mỗi hành khách sẽ bị nhiễm phóng xa khoảng 0.03 mSv. Trung bình chụp hình X-rays, tuỳ theo bộ phận của cơ thể, độ nhiễm phóng xạ từ 0.001 mSv cho đến 1.5 mSv, thí dụ chụp hình ngực mammogram là 0.4 mSv và chụp hình phổi là 0.1 mSv, độ nhiễm ít hơn là một ngày phơi nắng ngoài biển! Trong khi đó, CT scan, độ nhiễm phóng xạ từ 2 dến 20 mSv. Còn, mỗi PET scan, sẽ gây ra phóng xạ khoảng 25 mSv.

So ra thì độ nhiễm phóng xạ của các phương pháp chụp hình cũng không đến nỗi nào, vì lâu lâu mới chụp một lần, và nếu cần là chuyện phải làm mà thôi. Nhờ vào những phát minh này mà y khoa có thể dò tìm và chữa trị bệnh mau chóng.

Rủi Ro Nhiễm Phóng Xạ Khi Làm CT Scan

Chúng ta nên thận trọng khi quyết định đi làm CT scan vì rủi ro bị nhiễm phóng xạ hết sức nguy hiểm.

BỆNH NHÂN BỊ TIA PHÓNG XẠ GÂY HẠI trong một số khám nghiệm y khoa là điều rõ ràng. Tuy nhiên, để bệnh nhân tiếp xúc với tia phóng xạ bao nhiêu thì mới gọi là nguy hiểm?

Các cuộc nghiên cứu mới đây đưa ra lời báo động cho rằng thủ tục làm CT scan được dùng ngày càng nhiều lúc gần đây, đưa đến nhiều nguy hiểm cho bệnh nhân. CT scan là viết tắt của chữ “computed tomography” nghĩa là kỹ thuật chụp hình các bộ phận bên trong cơ thể con người. Đôi khi còn gọi là “imaging” hay nội soi. Bác sĩ thường dùng phương pháp này để chẩn đoán bệnh. CT scan được sử dụng để tìm đủ mọi loại bệnh từ nơi nào nhiễm trùng, té ngã vỡ sọ, hay tìm bệnh ung thư.

Bác sĩ Rebecca Smith-Bindman, ở bệnh viện UC San Francisco, và ê kíp chuyên viên của bà vừa mới đưa ra một phúc trình nghiên cứu cho biết họ tỏ ý lo ngại vì phương pháp CT scan được dùng khá nhiều lúc gần đây, tăng gấp ba lần kể từ năm 1996 cho đến  nay. Bản phúc trình nghiên cứu nói rằng kỹ thuật CT scan phóng ra nhiều chất phóng xạ (radiation) hơn là phương pháp chụp bằng quang tuyến X thông thường. Đặc biệt đối với trẻ em, rủi ro nhiễm phóng xạ còn cao hơn gấp bội phần. Một nhóm nghiên cứu quốc tế công bố bản báo cáo cho thấy trẻ em đang mạnh khoẻ, lỡ bị té ngã, đem các em đi làm CT scan, các em có nhiều rủi ro sẽ bị ung thư so với trẻ em từ chối không làm CT scan. Cuộc nghiên cứu này kéo dài 23 năm theo dõi. Những em làm CT scan có nhiều rủi ro bị ung thư não gấp ba lần, và ung thư máu gấp bốn lần.

Các  chuyên gia không đồng ý với nhau trong việc giải thích kết quả của cuộc nghiên cứu khiến cho nhiều bệnh nhân đang lo âu. Tổ chức Radiology Society of North America vẫn cả quyết rằng rủi ro gây ra bệnh ung thư vì làm CT scan rất nhỏ so với những ích lợi mà kỹ thuật này giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh.  Ông Mark Pearce, một trong những tác giả nghiên cứu về rủi ro xảy ra cho trẻ em, thuộc trường đại học Newcastle University nói rằng; “Mặc dầu rủi ro có thể là gấp ba lần, nhưng đó là gấp ba lần của một con số rất nhỏ.”. Nhiều chuyên viên về quang tuyến, trong đó có cả bác sĩ Smith-Bindman, biện minh cho lập trường của mình, và họ nói rằng việc dùng kỹ thuật CT scan đã bị lạm dụng vì dễ sử dụng. Thậm chí, bệnh nhân  đòi yêu cầu phải cho đi làm CT scan, và bác sĩ không ngần ngại cho đi làm CT scan chỉ vì sợ rằng mình có thể đã bỏ sót, chưa làm đầy đủ mọi chẩn đoán.

Dầu sao đi nữa, kết quả nghiên cứu cũng khiến cho các bác sĩ phải suy nghĩ lại trước khi quyết định gửi người bệnh đi làm CT scan. Bác sĩ Smith-Bindman đề nghị: “Chúng ta nên suy nghĩ lại và quyết định xem chúng ta có nên làm việc nội soi cho bệnh nhân hay không, và việc nội soi đó có được chứng minh là cần thiết cho bệnh nhân hay không.”

Lượng Phóng Xạ cho mỗi lần làm CT scan phần ngực gây nguy hại tương đương với:

a.) 1,400 lần chụp hình răng bằng quang tuyến X,

b.) 240 lần đi máy bay kéo dài 5 tiếng đồng hồ,

c.) 70,000 đi qua máy dò xét ở phi trường,

d.) 19 năm hút thuốc lá, mỗi ngày hút một gói 20 điếu.

Lấy đơn vị đo phóng xạ mSv làm chuẩn: Mỗi lần chụp quang tuyến X phần ngực chỉ bị 0.1 mSv. Dùng CT scan sẽ bị 7 mSv phóng xạ

Bài tường trình của Alice Park trên báo TIME

Nguyễn Minh Tâm dịch 

TĐMVSK Sưu tầm

 

by Tháng Mười Hai 25, 2017 Comments are Disabled Bệnh & Chương trình, Chia sẻ kinh nghiệm, Tài liệu Bệnh & Chương trình, Ung thư

Sóng điện thoại di động gây ung thư, rối loạn tâm trí và vô sinh

Sóng điện thoại di động gây ung thư, rối loạn tâm trí và vô sinh

Đây là kết luận được đưa ra trong bản hướng dẫn của Bộ Y Tế California, Hoa Kỳ.

Sóng điện thoại và ung thư có mối liên hệ gì không – đây là chủ đề đã được lôi ra tranh cãi trong suốt nhiều thập kỷ.

Vào tháng 5/2016, một nghiên cứu trên 30 năm tại Úc đã chính thức đưa ra kết luận rằng sóng điện thoại không thể gây ung thư não, nhưng chừng đó là chưa đủ để thuyết phục tất cả tin vào sự vô hại của điện thoại di động.

Và mới đây, Bộ Y tế California (Hoa Kỳ) đã công bố một bản hướng dẫn. Trong đó đưa ra lời khuyên mọi người cần phải để điện thoại tránh xa trong lúc ngủ, nhằm giảm thiểu sự tiếp xúc với bức xạ có hại cho sức khỏe. Ngoài ra, văn bản còn nhấn mạnh rằng sóng điện thoại có thể gây ra ung thư, rối loạn tâm lý, và gây vô sinh.

Được biết, điện thoại sử dụng sóng radio – loại sóng có bước sóng rất dài trong phổ bức xạ. Tuy nhiên, trong văn bản được công bố thì việc tiếp xúc quá gần với nguồn phát sóng có thể gây nguy hiểm.

“Để điện thoại di động ở quá gần cơ thể chưa bao giờ là an toàn,” – trích lời tiến sĩ Devra Davis từ Bộ sức khỏe môi trường.

Trên thực tế, các hãng sản xuất điện thoại di động cũng không phủ nhận điều này. Như Apple, trên bản hướng dẫn sử dụng có dòng chữ “RF exposure” (nghĩa là dùng điện thoại sẽ phải tiếp xúc với sóng radio).

“Nhiều người chẳng để ý rằng lời cảnh báo tránh xa điện thoại cũng được in ngay trên điện thoại của mình.” – tiến sĩ Davis cho biết.

Những tác hại của sóng radio theo văn bản hướng dẫn của bang California

Trong văn bản, sóng radio có thể dễ dàng xâm nhập vào não bộ của trẻ em, gây ra nhiều tổn thương và ảnh hưởng vĩnh viễn đến sự phát triển của não bộ trẻ.

Dù các nghiên cứu về ảnh hưởng của sóng điện thoại đến trẻ em vẫn ở quy mô khá nhỏ, nhưng cũng đủ để khiến con người cần phải cẩn trọng hơn. Đấy là chưa tính đến các nghiên cứu cho thấy điện thoại khiến trẻ em khó tập trung, gây mất ngủ, thậm chí tạo ra một số chứng bệnh về tâm lý.

Vào đầu tháng 12, chính phủ Pháp đã chính thức cấm điện thoại di động trong trường tiểu học và trung học. Dù mục đích của lệnh cấm là để học sinh tập trung hơn nhưng nó cũng được nhóm chuyên gia về bức xạ điện thoại ủng hộ nhiệt liệt.

“Chúng tôi đã thử nghiệm cách sử dụng điện thoại của học sinh. Kết quả cho thấy lượng sóng radio được tiếp xúc vượt qua tiêu chuẩn an toàn của Pháp tới 4 lần. Và nếu áp dụng trên tiêu chuẩn của Mỹ, sự chênh lệch còn lên tới 7 lần” – tiến sĩ Davis cho biết.

Bên cạnh đó, Davis cho biết đã từng có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sóng radio khiến cho tinh trùng nam giới giảm chất lượng. “Các nghiên cứu cho thấy nam giới cất điện thoại trong túi quần càng lâu, số lượng tinh trùng trong tinh dịch càng thấp, và hầu hết đều đã bị tổn thương.”

Theo Davis, lời khuyên được đưa ra cho mọi người là khi ngủ cần tránh xa điện thoại. Không được để nó dưới gối, mà cách xa vài mét. Còn khi ra đường, hãy cất điện thoại trong túi xách, thay vì trong túi quần như trước.

Nhìn chung, các tác hại của sóng điện thoại di động vẫn sẽ còn gây tranh cãi rất nhiều nữa trong tương lai. Có điều vào lúc này, chúng ta nên cẩn thận thì hơn, đúng không?

TĐMVSK sưu tầm 

10 thức ăn nuôi các tế bào ung thư lớn mạnh

10 món ăn khoái khẩu của tế bào ung thư, bạn đang nuôi dưỡng chúng hàng ngày mà không hay, thật nguy hiểm!

 

Nguyên nhân dẫn tới ung thư đa phần là do ăn uống, đồ ăn bạn yêu thích nhất cũng có thể là thứ mà tế bào ung thư “ưa thích nhất”!

Theo một kết quả nghiên cứu trên 135.000 người của bệnh viện đa khoa Massachusetts Hoa Kỳ và Đại học Harvard cho thấy, trong các nhân tố dẫn tới ung thư, tỷ lệ các nhân tố về cách sống như ăn uống, hút thuốc, vận động chiếm tới 20 % – 40%.

Chúng tôi đã làm một bảng tóm tắt, về sự liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh và điều trị khỏi của ung thư với 10 thứ dưới đây, bạn nhất định cần chú ý:

  1. Đường

Vượt quá 25gram là rất nguy hiểm

Một số người nói rằng, đường sẽ “nuôi dưỡng” tế bào ung thư, mặc dù điều này không hoàn toàn chính xác, nhưng chế độ ăn uống nhiều đường thực sự có liên quan tới bệnh ung thư. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đường làm tăng nguy cơ ung thư cũng như tắc mức độ di căn của ung thư.

Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo: Nên khống chế lượng đường hấp thu hằng ngày vào cơ thể trong khoảng 50 gram, tốt nhất không nên vượt quá 25 gram.

  1. Đồ nóng

65oC là nhiệt độ của ung thư (ung thư thực quản, ung thư hậu môn trực tràng)

Người châu Á rất coi trọng việc “ ăn nóng” trong ăn uống, nhưng theo một nghiên cứu mới được công bố của tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế, ăn những thức ăn với nhiệt độ 65 độ trở lên ( như uống café, chè…) có thể dẫn tới ung thư thực quản.

Theo kết quả các nghiên cứu về bệnh học, những người Triều Châu (Trung Quốc) thích uống các loại trà đạo, cháo nóng, đều là nhóm người có nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản, ung thư hậu môn trực tràng.

Nguyên nhân là bởi vì, những loại thực phẩm quá nóng này sẽ làm tổn thương niêm mạc thực quản, ăn các thực phẩm có độ nóng cao trong thời gian dài, niêm mạc sẽ bị tổn thương mãn tính, dẫn tới viêm nhiễm mãn tính, từ đó tăng cường khả năng gây ung thư.

  1. Bệnh lười

Có rất nhiều người lười nấu cơm, thích ăn các loại thực phẩm đã được chế biến sẵn như giăm bông, xúc xích, còn có người có thói quen ăn ở ngoài, như vậy sẽ dễ dẫn tới hấp thu quá nhiều lượng dầu mỡ và muối cho phép theo tiêu chuẩn, dẫn tới nguy cơ mắc bệnh ung thư. Làm nóng lại cơm và thức ăn thừa của bữa trước lại để ăn là thói quen của rất nhiều người, nhưng trong thức ăn thừa thường có chứa chất nitrit có nguy cơ dẫn tới ung thư cao.

Ăn cơm nên ăn đúng giờ, đúng lượng, ăn các loại thực phẩm tươi sống, cố gắng đừng nên ăn các loại cơm và thức ăn còn thừa từ bữa trước. Ngoài ra, lười vận động cũng tăng thêm nguy cơ mắc bệnh ung thư.

  1. Thịt chế biến

Những thực phẩm như cá khô, nước mắm, thịt xông khói, xúc xích có hương vị rất đặc biệt, nhưng những thực phẩm này thường chứa rất nhiều nitrat, có thể được chuyển đổi thành nitrit trong dạ dày, sau đó kết hợp với thức ăn thành amino nitrit, là chất có thể dẫn tới ung thư đường tiêu hóa như ung thư dạ dày, đại tràng, tuyến tụy…tăng cao.

Mỗi ngày hấp thụ 50 gram các loại thịt đã qua chế biến, sẽ tăng thêm 18% nguy cơ mắc bệnh ung thư vùng bụng. Những loại thịt này đều sử dụng phương pháp ngâm tẩm ướp. Vì vậy chúng tôi khuyên bạn nên cố gắng ăn các loại thức ăn, thực phẩm hoa quả tươi, giảm ăn các loại thực phẩm gia công chế biến tẩm ướp.

  1. Mặn

Muối là một loại gia vị “ nguy hiểm” nhất, ăn mặn quá sẽ dẫn tới tổn thương mãn tính tới phần bảo vệ của niêm mạc dạ dày, lâu dần sẽ làm tăng tính nhạy cảm với chất gây ung thư, dẫn đến ung thư dạ dày.

Số bệnh nhân tử vong vì ung thư ở Mỹ một năm là 575.000 người, ở Nhật khoảng 365.000 người. Nếu tính trên tỉ lệ số người tử vong do ung thư là 100.000 người, thì Nhật cao gấp 1.6 lần so với Mỹ, điều này có liên quan tới thói quen ăn mặn của người Nhật.

Những người ăn mặn, có thể ăn nhiều các loại hoa quả có chứa vitamin C, vitamin C có thể giúp ngăn chặn sự tổng hợp của các hợp chất gây ung thư từ muối.

  1. Đồ nướng

Mùa hè mọi người thường thích ăn đồ nướng, theo kết quả của một nghiên cứu đã phát hiện thường xuyên ăn các loại đồ nướng như thịt bò, vịt nướng, thịt cừu nướng và các loại thịt xông khói, dễ dẫn tới bị ung thư thực quản và ung thư dạ dày.

Trong quá trình chế biến các loại thịt xông khói sẽ sản sinh ra một lượng rất lớn các aren, benzopyrene là một trong các aren gây ung thư mạnh mẽ trong số đó, nó sẽ dẫn tới đột biến tế bào, gây ung thư, vì vậy bạn nên hạn chế ăn các loại thực phẩm xông khói.

  1. Dầu

Theo các nghiên cứu gần đây, ăn các loại thực phẩm mỡ, nhiều chất béo, và các loại thực phẩm chứa hàm lượng calo cao đều là nhân tố nguy hại dẫn tới các loại ung thư đặc biệt là ung thư đại tràng.

Ngoài ra, các loại thực phẩm chiên chứa nhiều dầu mỡ, ví dụ như quẩy, bánh rán, đậu phụ chiên, trong quá trình chế biến sẽ sản sinh ra rất nhiều aren, đặc biệt là sử dụng các loại dầu mỡ tái đi tái lại nhiều lần, chất gây ung thư cũng càng nhiều.

Nên hạn chế ăn đồ ăn chiên xào, thường xuyên bổ sung đầy đủ các loại thực phẩm với tỉ lệ chất béo cần thiết để cân bằng, dùng các chất béo có lợi để chuyển hóa những axit béo và các chất dầu mỡ !

  1. Rượu

Dù chỉ một ly rượu vang mỗi ngày cũng có thể tăng nguy cơ ung thư.

Uống nhiều rượu có liên quan mật thiết tới bệnh ung thư gan, những người thường xuyên uống bia rượu và các loại đồ uống có chứa cồn, tỉ lệ mắc bệnh ung thư đại trực tràng cao. Các tổ chức y tế khuyến cáo

  1. Nấm mốc

Mọi người đều không cố ý ăn các loại thực phẩm đã bị mốc. Nhưng các loại ngũ cốc như lạc, ngô, gạo, thóc đều dễ bị ẩm dẫn tới nấm mốc, có khi không dễ phát hiện ra, đặc biệt là các món ăn nguội vào mùa hè, có những lúc bị mốc mà mắt thường không nhận ra được.

Các loại thực phẩm dễ bị ẩm như lạc, ngô, gạo, lúa dễ bị mốc

Những loại thực phẩm như thế này, rất có thể chứa các độc tố gây ung thư, đây là một trọng những độc tố có nguy cơ gây ung thư cao nhất, có liên quan cực kỳ mật thiết tới bệnh ung thư gan.

  1. Khói thuốc lá

Hút thuốc gây ung thư là điều đã được thế giới công nhận, ngoài ra, khói nấu đồ ăn cũng có thể gây bệnh. Khi nấu nướng, những người nội trợ thường áp dụng các phương pháp như chiên, xào, dùng nhiệt độ cao để làm món ăn, nhưng mọi người không biết rằng, những phương pháp nấu ăn này dễ sinh ra nhiều khói dầu, trong các loại khói đó có các ankan có nguy cơ dẫn tới ung thư cao, và các chất hít vào tương tự như PM2.5 này, không những ảnh hưởng tới da, còn dẫn tới nguy cơ mắc ung thư phổi.

 

TĐMVSK sưu tầm

9 loại thực phẩm giả gây hại cho sức khoẻ

9 loại thực phẩm hay bị làm giả bằng nhựa, cao su gây rối loạn ngũ tạng và cách kiểm tra rất đơn giản

 

Còn vài ngày nữa là đến Tết rồi và đây cũng là khoảng thời gian mà rất nhiều loại thực phẩm được làm giả để chuẩn bị “tung” ra thị trường ngày Tết. Dưới đây là 9 loại thực phẩm hay bị làm giả ngày Tết và cách nhận biết, mọi người hãy lưu ý để bảo vệ sức khỏe cho gia đình mình nhé.

Kiểm tra: Rắc một lượng nhỏ bột cà phê lên mặt nước đựng trong ly. Cà phê thật vẫn nổi, còn cà phê giả làm từ bột rễ rau diếp xoăn sẽ chìm xuống đáy và để lại một vệt màu.

Kiểm tra:

– Nhỏ một giọt sữa lên mặt phẳng nghiêng. Nếu giọt sữa để lại vệt màu trắng, đây là dấu hiệu của sữa nguyên chất. Nhưng nếu nó không để lại vệt màu nào, sữa này đã bị pha trộn.

– Nếu sữa chuyển sang màu vàng khi đun nóng đồng thời để lại vị đắng và vị xà phòng sau khi uống thì chắc chắn đã có chất giả tạo được trộn vào.

Kiểm tra:

Rắc một lượng nhỏ bột trà lên tờ giấy thấm ẩm. Nếu giấy chuyển màu vàng, cam hoặc đỏ, chắc chắn có sự xuất hiện của chất màu nhân tạo trong trà.

Kiểm tra:

Trộn vài hạt bất kỳ với rượu. Hạt tiêu nguyên chất sẽ nổi lên trong khi hạt đu đủ sẽ chìm xuống.

Kiểm tra:

Đường thật khi cho vào ly nước sẽ chìm thẳng xuống đáy. Trong khi đường chứa bột phấn sẽ lưu lại chất pha trộn lên bề mặt nước.

Kiểm tra:

Nhúng một miếng bông nhỏ trong paraffin, sau đó chà lên một phần bề mặt của trái ớt xanh hoặc bất cứ loại rau xanh nào khác. Nếu miếng bông chuyển sang màu xanh lá cây, có nghĩa thực phẩm đó đã bị nhuộm màu.

Kiểm tra:

Nếu kem bắt đầu sủi bọt khi nhỏ vài giọt nước cốt chanh lên bề mặt, trong kem chắc chắn có sự xuất hiện của bột giặt.

Kiểm tra:

Nhỏ vài giọt Hidro clorua HCL vào trong ống nghiệm chứa bột nghệ. Nếu dung dịch xuất hiện màu hồng, tím hoặc tím nhạt, bột nghệ là hàng giả.

Kiểm tra:

Đổ một thìa ớt bột vào cốc nước đầy. Ớt bột thật màu đỏ nhưng không hòa tan trong nước, còn bột ớt giả cho vào nước thì ngay lập tức nước sẽ biến thành một loại dung dịch màu đỏ do phẩm màu loang ra.

Ngoài những thực phẩm kể trên ra còn những thực phẩm có lượng hàng giả tràn lan trên thị trường, mọi người xem và để ý nhé.

Theo webtretho

 TĐMVSK sưu tầm

by Tháng Mười Hai 14, 2017 Comments are Disabled Bệnh & Chương trình, Bí quyết sống khoẻ mạnh, Chia sẻ kinh nghiệm, Ung thư

Tẩy lọc cơ thể phòng chống tật bệnh và ung thư

Tầy lọc cơ thể phòng chống tật bệnh và ung thư

Loại bỏ các chất độc hại ra khỏi đại tràng CỰC NHANH với 8 phương pháp tại nhà này!

   Đại tràng là một phần của hệ thống tiêu hóa, đảm nhiệm việc hấp thụ nước, muối, vitamin và các chất dinh dưỡng từ các thực phẩm khó tiêu hóa, các thức ăn không được tiêu hóa ở ruột non và loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể.

Tuy nhiên, khi đại tràng không thực hiện đúng chức năng, nó sẽ bắt đầu hấp thụ các chất độc thay vì loại bỏ chúng ra khỏi cơ thể, từ đó gây ra các vấn đề như đau đầu, đầy hơi, táo bón, tăng cân, sức khỏe suy giảm, mệt mỏi cùng các bệnh mãn tính khác.

Những triệu chứng này cũng có thể gây ra bởi các thực phẩm khó tiêu hóa (hầu hết các thực phẩm chúng ta ăn hàng ngày đều chứa chất phụ gia và các chất bảo quản), dẫn đến sự hình thành các chất nhầy trong đại tràng, sản sinh các độc tố có hại cho cơ thể.

Tuy nhiên với các phương pháp giúp làm sạch đại tràng, bạn dễ dàng loại bỏ những chất độc có hại và thúc đẩy sự hoạt động của các vi khuẩn đường ruột có lợi cho sức khỏe. Những cách làm sạch đại tràng này cũng có tác dụng tăng cường năng lượng, cải thiện khả năng hấp thụ Vitamin và chất dinh dưỡng của cơ thể. Có rất nhiều cách để làm sạch đại tràng, nhưng cách đơn giản và an toàn nhất là sử dụng những nguyên liệu từ tự nhiên và có sẵn trong gia đình bạn.

Dưới đây là 8 cách làm sạch đại tràng hiệu quả nhất.

  1. Nước

Để làm sạch đại tràng, điều đơn giản nhất mà ai cũng có thể thực hiện được là uống thật nhiều nước. Uống từ 10 đến 12 ly nước mỗi ngày là điều vô cùng quan trọng. Việc uống nước thường xuyên sẽ cung cấp đầy đủ chất lỏng và chất bôi trơn cần thiết để tống chất thải và các độc tố ra khỏi cơ thể một cách tự nhiên.

Uống nhiều nước kích thích nhu động ruột, giúp thức ăn dễ dàng di chuyển qua hệ tiêu hóa. Ngoài ra đảm bảo luôn luôn đủ nước giúp cho nhiều cơ quan khác trong cơ thể hoạt động đúng chức năng. Bên cạnh nước, bạn cũng có thể uống nước ép rau tươi và nước ép hoa quả.

  1. Nước Ép Táo

Nước ép táo được coi là phương pháp tốt nhất để làm sạch đại tràng tại nhà. Uống nước ép táo thường xuyên tăng cường nhu động ruột, phá vỡ kết cấu độc tố và cải thiện sức khỏe của gan cũng như toàn bộ hệ thống tiêu hóa. Nếu có nước ép táo tươi sẽ cho kết quả tốt nhất, nhưng nếu không có sẵn, bạn có thể sử dụng nước ép táo hữu cơ đóng sẵn.

  1. Hãy bắt đầu ngày mới bằng một ly nước táo ép nguyên chất.
  2. Sau 30 phút, uống một cốc nước lọc.
  3. Lặp lại công thức này vài lần một ngày và thực hiện trong 3 ngày.

Bạn có thể uống thêm một cốc nước ép mận trong ngày để có kết quả tốt hơn và không ăn thức ăn cứng.

  1. Nước Chanh

Chanh có đặc tính chống oxy hóa và hàm lượng cao Vitamin C rất tốt cho hệ tiêu hóa. Do đó, nước chanh được sử dụng để làm sạch ruột.

  • Vắt một quả chanh tươi, thêm một chút muối biển và một ít mật ong vào một ly nước ấm. Uống nước này ngay lúc mới thức dậy và lúc bụng còn đói. Công thức này sẽ giúp bạn dồi dào năng lượng, đi vệ sinh tốt hơn và giúp da sáng hơn.
  • Vắt khoảng 2 thìa nước chanh tươi vào một ly nước ép táo. Uống ba hoặc bốn lần một ngày. Công thức này sẽ làm giảm chất nhầy trong đại tràng.

Thực hiện theo 1 trong 2 phương pháp trên vài ngày.

  1. Nước Ép Rau Tươi Nguyên Chất

Để làm sạch đại tràng, việc cần thiết là tránh xa những thực phẩm chế biến sẵn từ 1 đến 2 ngày. Thay vì thực phẩm cứng, uống nước rau tươi nhiều lần trong ngày. Rau xanh, đặc biệt có chứa chất diệp lục giúp loại bỏ độc tố. Ngoài ra, các Vitamin, khoáng chất, Axit amin và Enzym có trong rau tươi sẽ giữ cho cơ thể khỏe mạnh và cũng tràn đầy sinh lực. Bạn cũng có thể uống các loại trà thảo dược.

Các chuyên gia sức khỏe khuyên rằng không nên sử dụng các loại nước ép rau có sẵn bởi vì chúng không còn chứa các enzyme hiệu quả giúp cơ thể phá vỡ và loại bỏ chất thải. Bạn có thể dễ dàng làm cho nước ép rau quả tươi từ cà rốt, củ cải, bắp, bí, rau bina, cải xoăn, vv tại nhà bằng cách sử dụng máy ép trái cây hoặc máy xay sinh tố.

  1. Đồ Ăn Nhiều Chất Xơ

Ăn thực phẩm giàu chất xơ sẽ giúp làm sạch đại tràng chứa các độc tố có hại. Chất xơ làm cho các chất thải mềm hơn và cải thiện nhu động ruột, từ đó mà cơ thể dàng hơn trong việc loại bỏ chất thải ra ngoài. Ngoài ra thực phẩm giàu chất xơ cũng sẽ giúp loại bỏ bất kỳ vấn đề nào về đường ruột.

Bạn có thể thêm chất xơ vào chế độ ăn uống của bạn bằng cách ăn các loại trái cây tươi như quả mâm xôi, quả lê và táo, cũng như các loại rau tươi như Atisô, đậu Hà Lan và bông cải xanh, ngũ cốc, các loại hạt, đậu cũng chứa một lượng lớn chất xơ.

  1. Sữa Chua

Ăn sữa chua một cách thường xuyên là một cách tốt để giữ cho ruột khỏe mạnh. Là một thực phẩm probiotic (tác dụng của probiotic trong hệ tiêu hóa ngăn chặn khả năng bám dính của tác nhân gây bệnh và giảm lượng chất độc của chúng trên biểu mô ruột). Sữa chua sẽ đưa vi khuẩn “tốt” vào ruột nhằm thúc đẩy quá trình tiêu hóa. Nó cũng có tác dụng chống lại các bệnh viêm nhiễm đường ruột.

Sữa chua cũng giải quyết các vấn đề dạ dày khác như khó tiêu, đầy hơi, đi tiêu thường xuyên.

Bạn có thể ăn sữa chua hoặc thêm một số trái cây tươi như táo, chanh và chuối.

  1. Muối Biển

Một thành phần hiệu quả để làm sạch đại tràng là muối biển, nhờ vào tính chất giải độc của nó.

  1. Hòa một thìa muối biển trong một ly nước và đun sôi.
  2. Uống ly nước này đầu tiên vào buổi sáng.
  3. Chờ một vài phút, và sau đó nằm xuống và xoa bóp dạ dày của bạn rồi xuống khu vực ruột một cách nhẹ nhàng. Điều này sẽ kích thích nhu động ruột của bạn và giúp loại bỏ các chất độc hại, phân bị tích tụ, ký sinh trùng và vi khuẩn từ đường tiêu hóa.

Thực hiện cách này 5 lần một tháng.

Phương pháp này có thể dẫn đến tiêu chảy, bạn cần uống nhiều nước và nước trái cây tươi trong suốt cả ngày. Tránh dùng phương pháp này nếu bạn bị cao huyết áp hoặc có bệnh tim.

  1. Nha Đam

Nha đam được biết đến với khả năng giải độc và có chức năng như một thuốc nhuận tràng, Do đó nó được coi là một chất tẩy rửa đại tràng hiệu quả. Các tính chất dược liệu có trong nhựa nha đam sẽ không chỉ cải thiện sức khỏe đại tràng của bạn, mà nó còn có tác dụng tích cực với các vấn đề sức khỏe khác như đau đầu, nhiễm trùng da, tiêu chảy, đau dạ dày và táo bón.

  1. Lấy nước nửa quả chanh vắt cùng vài lá nham đam tươi và cho vào máy xay sinh tố.
  2. Giữ nước này trong tủ lạnh 2-3 giờ.
  3. Uống nhiều lần một ngày trong một vài ngày.

Tóm lại, những cách làm sạch đại tràng sẽ giúp bạn tận hưởng một hệ thống tiêu hóa khỏe mạnh. Giữ đại tràng khỏe mạnh là một phần quan trọng của để duy trì một cơ thể khỏe mạnh và nhất là phòng chống ung thư đại tràng một cách hữu hiệu.

Theo Phunugiadinh

TĐMVSK sưu tầm 

Xin xem thêm các bài :

–         Tẩy lọc  cơ thể bằng dầu dừa, nước táo và nước thường trong 1 ngày

–         Tẩy lọc cơ thể, sạn thận, sạn mật và sạn gan với nước mận, dầu dừa (hay dầu ô liu), nước táo (hay nước dưa hấu) và nước thường trong 3 ngày.

Bổ sung Vitamin B2 để phòng chống ung thư

 Bổ sung Vitamin B2 để phòng chống ung thư – Nhu Cầu Vitamin B2 rất quan trọng

★ Lý do thực sự là do chế độ ăn uống của cha mẹ và con cái có mối tương quan khá cao

Vì thiếu vitamin B2 là nguyên nhân chính của bệnh ung thư

Một người bạn trên FB chia sẻ bài viết hữu ích này, bởi vì cô ấy đã làm việc trong ngành y tế, chăm sóc và đặc biệt chú ý đến sức khỏe . Cô liên tục nhắc nhở mọi người rằng cuộc sống hàng ngày nên chú ý đến những gì?

Bây giờ đến chia sẻ cùng bạn, mong muốn mang  lợi ích đến cho mọi người.

★ Nguyên nhân gây ra ung thư và nhiều loại bệnh khác:

1, Cơ thể trong thời gian dài bị thiếu trầm trọng vitamin B2 là nguyên nhân chính hình thành các khối u ung thư..

2, Một loạt các bệnh viêm loét đường tiêu hóa, chảy máu, khối u, polyp, u xơ tử cung, bệnh xơ gan cũng do thiếu vitamin B2  gây ra….

3, Bệnh trĩ cũng do thiếu vitamin B2.

4, Thoái hóa cổ tử cung phụ nữ cũng do thiếu vitamin B2.

5, Thường được gọi là “bị nhiệt” là do vitamin B2 trong thiếu hụt đột ngột.

★ Vì vậy, kịp thời, bổ sung đầy đủ vitamin B2, các triệu chứng này sẽ giảm đi, thiếu nghiêm trọng của vitamin B2 là nguyên nhân gốc rễ hình thành khối u ung thư.

★ Tại sao thiếu vitamin B2 sẽ xuất hiện mẩn đỏ, sưng tấy? Lý do chính là do các mạch máu.

Tạo thành các mạch máu tế bào tường không thể không có vitamin B2, khi thiếu vitamin B2, thành mạch máu (chủ yếu là các mao mạch, tường mạch máu vốn dĩ đã rất mỏng) giờ lại càng mỏng hơn, khi huyết áp tạo áp lực, mạch máu bắt đầu phình ra bên ngoài, cùng lúc mạch máu cục bộ bắt đầu tập hợp để tạo thành một khối u, và cuối cùng là xuất hiện các vết nứt xuất huyết mạch máu, khi nó xảy ra trong não, bạn đoán được chuyện gì sẽ xảy ra rồi chứ? Đây chính là xuất huyết não.

▲ Ung thư ẩn trong cơ thể người dài hạn, thiếu vitamin B2 trầm trọng, sẽ có các triệu chứng biểu hiện khác nhau, suy thoái chức năng các cơ quan sớm và luôn có một dấu hiệu chung là sự sụp đổ sắp xảy ra trong từng bộ phận của cơ thể.

Điều này giải thích một cách hợp lý lý do tại sao khi loại bỏ hoàn thành khối ung thư,mà vẫn không thể tránh được sự phát triển và tái phát của nó, không phải là các tế bào ung thư đã di căn, mà là các mô và các cơ quan bên trong đã bị sụp đổ từ lúc khối u mới hình thành.

★ Vitamin B2 trong cơ thể con người không có bất kỳ tác dụng phụ nào, hấp thụ vitamin B2 quá mức sẽ được thải ra ngoài qua nước tiểu. Do đó, không cần lo lắng về vấn đề dùng quá liều.

★ Có một vấn đề chúng ta phải chú ý, vitamin B2 dễ dàng bị phân hủy dưới ánh sáng, dẫn đến mất công hiệu, một chai vitamin B2, sau một tháng mở nắp nếu không uống hết, thì phần còn lại cũng đã hoàn toàn hết công hiệu, uống vào cũng sẽ cảm thấy vô dụng, lúc đó bạn cần phải mua chai mới, tốt nhất nên sử dụng với hạnsản xuất trong vòng 6 tháng

★ “Mười người chín trĩ,” là một câu nói dân gian, đề cập đến một tỷ lệ cao của bệnh trĩ, nói lên thực tế, việc thiếu vitamin B2 của hầu hết mọi người là khá phổ biến.

Dịch tễ học nhận định rằng cha mẹ bị ung thư, trẻ em cũng dễ bị ung thư, do ung thư có tính di truyền, sự thực đây là một kết luận sai lầm.

★ Lý do thực sự chính là cha mẹ và con cái có một mức tương đối cao sự tương tự trong chế độ ăn uống, cha mẹ thích thức ăn cay, thường xuyên tức giận, cũng sẽ gây thiếu vitamin B2, rồi các con chắc chắn cũng sẽ yêu thích thức ăn cay, thiếu vitamin B2 sẽ là điều hiển nhiên. Ngay cả sau khi con tách khỏi cha mẹ, vẫn giữ lại thói quen ăn uống như thế, do đó cha mẹ có bệnh rồi con cái cũng sinh bệnh này là điều không đáng ngạc nhiên.

★ Tại sao ăn nguyên hạt các loại ngũ cốc sẽ không dễ bị ung thư? Bây giờ bạn cần tìm hiểu điều đó ngay, trên thực tế, ngũ cốc (chủ yếu ở da, vỏ) chứa nhiều vitamin B2, nếu da và vỏ đều bi loại bỏ , thì công dụng sẽ bị suy giảm đáng kể.

★ Một số người thường uống vitamin cho rằng bản thân sẽ không thể thiếu vitamin B2, nhưng trên thực tế, vitamin B2 có chứa trong vitamin hàng ngày không thể đáp ứng đủ nhu cầu mỗi ngày cho cơ thể con người.

Mục đích của bài viết nhằm cứu sống thêm nhiều người, xin cảm ơn người viết. Nếu bạn nhận ra tính hữu ích từ bài viết, xin vui lòng dán lên tường để nhiều người nhìn thấy, để họ thoát khỏi nguy cơ mang căn bệnh nguy hiểm này.

Dưới đây chia sẻ với bạn chế độ ăn uống về các thực phẩm kháng ung thư!

Tôi đã làm hết bổn phận của mình, hy vọng bạn có thể giúp bản thân làm phần việc còn lại!

Viện phòng chống ung thư công bố bảng xếp hạng hàm lượng ức chế ung thư trong các loại rau:

01: Khoai lang nấu chín 98,7%

02: 94,4% khoai lang sống

03: Măng tây 93,9%

04: Bông cải 82,8%

05: Bắp cải 91,4%

06: Hoa cải dầu 90,8%

07: Cần tây 83,7%

08: Cà tím 74.0%

09: Tiêu 55,5%

10: Cà rốt 46,5%

11: cây linh lăng 37,6%

12: Cây tể thái 35,4%

13: Su hào 34,7%

14: Cây mù tạt 32,9%

15: Cải dưa 29,8%

16: Cà chua 23,8%

Lời khuyênTất cả các loại khoai lang đều có chứa collagen, khoai lang vàng nhiều nhất, và hầu hết các thành phần chống ung thư chứa nhiều nhất ở khoai lang tím, và nước chanh nóng không đường.

Vì sức khỏe, xin vui lòng gửi thông điệp này đến những người bạn muốn quan tâm!

Khi mỗi chúng ta nhận được bản tin này hãy chuyển tiếp ngay đến mười người khác, chắc chắn ít nhất cứu giữ được ít nhất một mạng sống …

 

TĐMVSK sưu tầm

Tăng thân nhiệt diệt tế bào ung thư và giảm đau

Tăng thân nhiệt diệt tế bào ung thư và giảm đau

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2017/02/drMarkSircus.jpg

TĂNG THÂN NHIỆT DIỆT TẾ BÀO UNG THƯ
và GIẢM ĐAU NHANH CHÓNG

         Viện ung thư quốc gia (National Cancer Institute) cho biết rằng: “Tăng thân nhiệt (còn gọi là liệu pháp nhiệt) là một loại điều trị ung thư, trong đó mô cơ thể tiếp xúc với nhiệt độ cao. Nghiên cứu đã cho thấy rằng nhiệt độ cao có thể hủy hoại tế bào ung thư, còn với các mô bình thường thì thường thì thường chỉ gây chấn thương rất nhỏ. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy khối u rút nhỏ lại hẳn khi liệu pháp tăng thân nhiệt được kết hợp với các phương pháp điều trị khác “.

Tăng thân nhiệt có thể làm cho một số tế bào ung thư nhạy cảm hơn và tăng cường tác dụng của dược liệu chống khối u. Tây y kết hợp việc tăng thân nhiệt với xạ trị và hóa trị có nhiều tác dụng phụ tai hại. Y học tự nhiên kết hợp tăng thân nhiệt với các dược liệu hóa trị tự nhiên an toàn hơn và hiệu quả hơn.

         Hiệp hội Ung thư Mỹ (American Cancer Society) cho biết rằng: “Tăng thân nhiệt có nghĩa là nhiệt độ cơ thể cao hơn bình thường. Thân nhiệt cao thường do các bệnh gây ra như sốt hoặc trúng nắng. Nhưng tăng thân nhiệt cũng có thể do điều trị nhiệt – qua cách cẩn thận điều khiển nhiệt cho các mục đích y tế. Khi các tế bào trong cơ thể tiếp xúc với nhiệt độ cao hơn bình thường, thì có sự thay đổi diễn ra bên trong tế bào. Những thay đổi này có thể làm cho các tế bào có khả năng bị ảnh hưởng bởi liệu pháp xạ trị hoặc hóa trị. Nhiệt độ rất cao có thể giết chết các tế bào ung thư hoàn toàn. “

          Có nhiều liệu pháp và chất chống ung thư tự nhiên góp phần thay đổi toàn bộ phương diện sinh lý của các mô trong đó các tế bào ung thư tồn tại. Một trong các liệu pháp đó là thay đổi mức độ oxy trong các mô. Thay đổi mức độ oxy là bạn thay đổi hệ quả của bệnh ung thư và các bệnh khác.

          Nguyên tắc của tăng thân nhiệt là các tế bào ung thư rất nhạy cảm và không chịu đựng được những tác động của nhiệt độ cao hẳn hơn so với các tế bào bình thường. Sự lưu thông máu trong các khối u bị suy sụp, như vậy viêc tăng thân nhiệt có thể gây giảm lưu lượng máu đến khối u.

          Murray Pearson bay 25 giờ và đã chi $ 25,000 để trả tiền cho ba tuần điều trị tăng thân nhiệt, một điều trị ung thư mới mẻ thành công lớn ở nước ngoài. Tăng thân nhiệt là một điều trị ung thư cứu sống nhiều người được sử dụng ở nhiều nước châu Âu. Nhưng người ta không cần phải bay đến nơi xa xôi như vậy. Điều trị này có thể được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả tại nhà với một phần nhỏ chi phí qua việc sử dụng một BioMat, trị giá khoảng $ 1,750 cho một BioMat Pro có chiều dài 2 mét chiều ngang 70 cm cho toàn thân, và $ 710 cho một BioMat nhỏ.

          BioMat kết hợp hồng ngoại xa, các tinh thể thạch anh tím và liệu pháp ion âm. Nằm trên BioMat bạn sẽ cảm được một sức nóng ấm thấm sâu vào cơ thể có thể cung cấp cảm giác cao của sự chữa lành và khoẻ khoắn.

          Về cơ bản bạn đang nhận được một massage từ mức độ phân tử của các tế bào đến tuần hoàn máu và bạch huyết tốt hơn, tăng hoạt động của enzyme, giảm độ axit, cân bằng độ pH axit-kiềm, và thanh lọc cơ thể cách dễ dàng.

          Tăng thân nhiệt làm các mạch máu trong khối u cứng bị xáo trộn, bất lợi cho môi trường bên trong khối u. Kết quả là các tế bào của khối u bị suy yếu bởi có ít dưỡng khí oxy, nên nồng độ axit cao, lại không đủ chất dinh dưỡng, do đó ít khả năng chịu đựng việc gia tăng thân nhiệt suy giảm rõ rệt so với tế bào khỏe mạnh trong mô bình thường.

          Thêm một BioMat nhỏ thứ hai để việc điều trị có thể được áp dụng từ cả hai mặt trước và sau cùng một lúc.

Y học:

          Khi hệ miễn dịch bị suy yếu, thì bệnh tật nảy sinh từ một trong hàng loạt các virus, vi khuẩn và nấm đã sống trong cơ thể của chúng ta từ lâu rồi nhưng nằm ngủ không hoạt động. Thay đổi độ pH, nồng độ oxy, nồng độ thán khí carbonic CO2, điện năng và mức độ nước trong tế bào theo chiều hướng xấu thì những mầm bệnh này chỗi dậy để nhảy tràn vào tất cả các mạch máu và các mô của chúng ta. Vì vậy chúng ta phải áp đảo chúng với tình thế khỏe mạnh để giành chiến thắng trong cuộc chiến chống ung thư.

          Trong khi sốt có thể được xem như là một quá trình phát triển và điều chỉnh hoạt động của cơ thể khỏe mạnh, thì cơ thể lạnh không bao giờ có thể được xem như một điều kiện bình thường hoặc khỏe mạnh. Thân nhiệt thấp tạo ra một ngôi nhà hạnh phúc cho virus và nhiễm trùng mãn tính trú ngụ, và là một dấu hiệu của sự thoái hóa và tế bào chết từ từ.

          Nhiệt độ cơ thể thấp là bệnh dịch của thế kỷ 21. Đáp ứng của những người có thân nhiệt thấp với những loại thuốc lý tưởng và phương pháp điều trị rất yếu ớt. Khi nhiệt độ của cơ thể giảm thì tất cả năng lượng của tế bào cũng giảm. Sự phối hợp và lựa chọn thông minh của cơ thể con người xuống dốc. Kết quả là tất cả các chức năng tế bào suy yếu. Có sự giảm sút trong sản xuất của mọi kích thích tố, dẫn truyền thần kinh, và các hóa chất khác cần thiết cho việc điều chỉnh sức khỏe bình thường.

          Khi thân nhiệt thấp thì độ axit tăng làm mất nhiều dưỡng khí oxy, là cơ hội cho bệnh truyền nhiễm xâm nhập vào.

Cơ thể con người

          Khi trời trở lạnh thì chuyện gì sẽ xảy ra? Nếu bạn nhảy vào một hồ bơi lạnh, bạn sẽ hít sâu và nhanh. Ngược lại nếu bạn đang trong bồn tắm nước ấm có hệ thống vòi nước massage, hơi thở của bạn sẽ chậm lại. Đây là lý do tại sao trong truyền thống nước ấm đã được sử dụng để thư giãn.

          Tất cả các phản ứng hóa học trong cơ thể được thực hiện dễ dàng nhờ các enzyme. Mỗi phản ứng hóa học thường đòi hỏi năng lượng để xảy ra suôn sẻ và năng lượng này có khi cần khá nhiều. Enzyme là chất trung gian trong phản ứng hóa học giúp giảm năng lượng cần thiết để bắt đầu một phản ứng, và enzyme không thay đổi trong phản ứng.

          Điều kiện để các enzyme hoạt động chính xác lại chỉ trong một phạm vi hẹp. Các enzyme phụ thuộc vào độ pH, điện năng và nhiệt độ của tế bào. Nhiệt độ cơ thể dưới 98,2 ° F (36,8 ° C) có thể gây ra nhiều bệnh khác nhau do làm chậm tiến trình của enzyme.

          Nhiệt độ cơ thể thấp dư đủ để giải thích nhiều vấn đề về sức khỏe, chẳng hạn như: mệt mỏi, nhức đầu, đau nửa đầu, hội chứng trước chu kỳ kinh nguyệt (PMS), dễ lên cân, trầm cảm, dễ cáu gắt, giữ nước, lo lắng và hoảng loạn, rụng tóc, kém trí nhớ, kém tập trung, tình dục thấp, móng tay không lành mạnh, tóc và da khô, không chịu được thời tiết nóng hay lạnh, động lực thấp, ước vọng thấp, mất ngủ, dị ứng, mụn trứng cá, hội chứng đau cổ tay, bệnh suyễn, khó nuốt, táo bón, hội chứng đau đường ruột, đau cơ bắp và đau khớp, vết thương lâu lành, đổ mồ hôi bất thường, ngứa, kinh nguyệt không đều, dễ bầm tím, ù tai, đỏ bừng, hơi thở hôi, khô mắt, tầm nhìn mờ, và nhiều hơn nữa.

          Khi thân nhiệt càng thấp, thì dao động điện càng chậm, do đó các chất dịch cơ thể càng trở nên đặc hơn, nhiều chất nhầy hơn, gây khó khăn cho cơ thể di chuyển các chất dịch trong toàn hệ thống. – Dr. David Jernigan.

          Nhiệt độ cơ thể thấp hơn bình thường có thể báo tình trạng nguy cơ cho tính mạng, chẳng hạn như hạ thân nhiệt, nhiễm trùng máu hoặc thiếu máu. Khi thân thấp hơn 95 ° F (35 ° C), là đe dọa tính mạng. Cơ thể thường tạo ra nhiệt, nhưng khi nhiệt mất đi hơn mức được sản xuất, kết quả là giảm thân nhiệt.

          Khi thân nhiệt giảm xuống, phản ứng tự nhiên của cơ thể là bắt đầu đóng cửa các chi thể ở xa để bảo tồn nhiệt độ cho các cơ quan quan trọng. Trong các trường hợp nghiêm trọng, các chi thể này có thể bị tê cóng. Máu chuyên chở oxy đến các tế bào. Tay chân lạnh thường có lưu lượng máu thấp hơn, nên nhận ít oxy hơn. Điều này dẫn đến các mô sản xuất axit lactic trong vùng lạnh này.  

          Khi cơ thể trở nên lạnh, các mạch máu có xu hướng co lại. Điều này làm cho dòng chảy của máu đến da giảm đi trong nỗ lực bảo tồn nhiệt độ cho cơ thể. Kết quả là cá nhân bắt đầu run rẩy. Hoạt động của cơ bắp bổ sung này giúp tạo ra nhiệt để cơ thể duy trì thân nhiệt trong mức độ an toàn.

          Nhiệt độ cơ thể thấp được y học gọi là hạ thân nhiệt. Thân nhiệt bình thường đã được xác định là 98,6 ° F (37 ° C). Tuy nhiên, than nhiệt thường thay đổi giữa 97,5 – 98,8 ° F (36,4 – 37,1 ° C), và giảm thân nhiệt xảy ra khi nhiệt độ giảm xuống dưới 95 ° F (35 ° C). Khi thân nhiệt độ dưới mức bình thường, nếu không được điều trị, có thể dẫn đến chứng suy hô hấp, suy tim, thiếu máu, vv. Cuối cùng có thể dẫn đến cái chết.

          Có nhiều tình trạng bệnh hay thuốc men làm cho thân nhiệt giảm. Tình trạng này thường bị bỏ qua bởi đa số người ta cho là do môi trường quanh họ. Tuy nhiên, nếu có ai cùng ở chung trong nhà mà không cảm thấy cái lạnh không bình thường như bạn, thì bạn phải đến bác sĩ để chẩn đoán đúng bệnh. Một số nguyên nhân thông dụng nhất của thân nhiệt thấp là:

  • Bệnh tiểu đường (Diabetes)
  • Suy gan (Liver failure)
  • Suy thận (Kidney failure)
  • Ma tuý hoặc lạm dụng rượu (Drug or alcohol abuse)
  • Tác dụng phụ của một số thuốc (Side effects of certain medications)
  • Nhiễm trùng máu hoặc nhiễm trùng lan rộng (Sepsis or widespread infection)
  • Suy tuyến giáp (tuyến giáp trạng kém hoạt động) (Hypothyroidism)
  • Bệnh Addison (tuyến thượng thận suy) (Addison’s disease)
  • Suy tuyến yên (Hypopituitarism)

          Ngoài thời tiết lạnh, thì nguyên nhân làm cho các mao mạch (mạch máu nhỏ nhất) co lại là: nồng độ dưỡng khí oxy và thán khí CO2 thấp, điện năng tế bào thấp, các tế bào bị axit hóa.  

          Nếu bàn tay và bàn chân lạnh trong khi các bộ phận cơ thể gần với trái tim mà ấm, bạn có thể nghi ngờ bạn bị hạ thân nhiệt. Hạ thân nhiệt là một triệu chứng mà cơ thể cảm nhận được. Nguyên nhân là tuần hoàn máu kém. Nhiệt độ thấp sẽ làm cho các mao mạch ở tay và chân co lại. Khi chúng co lại, máu ấm từ trái tim không thể chuyển sức nóng cho toàn bộ cơ thể được.

          Trong hạ thân nhiệt, hệ thống thần kinh giao cảm sẽ thống trị cơ thể khiến cho sự lưu thông máu chậm lại.

          Mối quan hệ giữa hệ thống miễn dịch và nhiệt độ cơ thể rất quan trọng. Nếu thân nhiệt khoảng 36 ° C, các chức năng của hệ miễn dịch tốt. Tuy nhiên, nếu thân nhiệt khoảng 35 ° C, chức năng miễn dịch sẽ suy giảm. 35 ° C là nhiệt độ tối ưu kích hoạt tế bào ung thư. Khi thân nhiệt giảm 1 ° C  thì sẽ làm chức năng miễn dịch giảm 40% và thân nhiệt thấp sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho các bệnh khác nhau phát triển.

          Tăng thân nhiệt thêm 1 ° C không phải là vấn đề quan trọng. Điều quan trọng là phải làm sao tăng thân nhiệt vượt quá mức 36 ° C để cơ thể của chúng ta có thể cải thiện hệ thống miễn dịch mà chống lại ung thư. Theo Giáo sư Abo Touru của Đại học Nagata, chức năng miễn dịch của chúng ta tăng thêm 40% khi chúng ta tăng thân nhiệt thêm 1 ° C . Khi đó chúng ta sẽ có khả năng chống lại một phần lớn ung thư với chỉ riêng hiệu ứng này. Sức mạnh của hệ miễn dịch rất quan trọng trong tiến trình điều trị ung thư và đưa đến kết quả đáng kể.

          Theo Giáo sư Abo, khi cơ thể bị lạnh, các mạch máu sẽ co lại và các dây thần kinh giao cảm sẽ được kích thích. Khi hệ thống thần kinh giao cảm được kích thích, bạch cầu hạt sẽ được bài tiết và tạo tiến trình viêm. Nếu chúng ta có thể kích thích hệ thần kinh đối giao cảm trong tiến trình này bằng cách làm cơ thể nóng lên, chúng ta sẽ có thể kích hoạt các tế bào bạch huyết (lymphocytes) để cải thiện chức năng miễn dịch của chúng ta.

          Tiến sĩ Yoshimizu là một chuyên gia trên thế giới về việc sử dụng liệu pháp nhiệt và ông mở ra một trong những cách đơn giản nhất và thú vị nhất trong việc  điều trị ung thư.

          Nhiều người biết rằng các tế bào ung thư nhạy cảm với nhiệt. Đó là lý do tại sao liệu pháp nhiệt làm nóng cơ thể bên ngoài lên rất là hiệu quả. Vì dòng máu chảy trong khối u cứng chậm, nên có thể tăng nhiệt độ bên trong khối u dễ dàng. Vì môi trường bình thường xung quanh khối u có chức năng điều nhiệt, nhiệt độ của chúng sẽ không tăng nhiều như các tế bào ung thư.   Do đó sẽ có một khoảng cách nhiệt độ giữa các tế bào ung thư và tế bào bình thường.

          Khi khối u nằm ở 42 ° C, nó sẽ trở nên bất động. Tuy nhiên, vì nhiệt độ một tế bào bình thường được giới hạn lên đến 40 ° C do ảnh hưởng làm mát của dòng máu, chúng sẽ không bị ảnh hưởng như các tế bào khối u.

          Vì các tế bào trong khối u không có đủ lượng các mạch máu, chúng không theo quy định của hệ thần kinh tự trị. Do đó, chúng không có đủ lưu lượng máu, chúng sản xuất acid lactic và ở trong trạng thái có tính axit. Khi các tế bào trở nên axit hơn, chúng càng nhạy cảm với nhiệt hơn. Vì thế, khi nhiệt độ tăng lên trên 42 ° C, tế bào ung thư có nhiều khả năng chết một cách tự nhiên.

          Khi thực hiện “liệu ​​pháp nhiệt”, chúng ta sẽ làm tăng cường hệ miễn dịch của chúng ta. Vì thân nhiệt của hầu hết bệnh nhân ung thư dưới 36 ° C, họ cần phải  được tăng thân nhiệt để cải thiện hệ thống miễn dịch của họ.

          Ngoài ra, vì tế bào ung thư dễ bị tổn thương bởi sức nóng, vì thế liệu pháp nhiệt có thể vừa tiêu diệt tế bào ung thư vừa cải thiện hệ thống miễn dịch, chúng ta đạt được hai hiệu quả cùng lúc.

          Các tế bào ung thư dễ bị tổn thương bởi nhiệt độ cao. Mặc dù tế bào bình thường có thể chịu đựng nhiệt độ lên đến 47 ° C, tế bào ung thư chỉ có thể chịu nổi sức nóng lên tới 42 ° C. Bằng cách xem xét các đặc điểm của cả tế bào bình thường và ung thư, các phương pháp khác nhau đã được sử dụng để điều trị ung thư, chẳng hạn như rửa màng bụng bằng nước ấm sau phẫu thuật ung thư.

          Đã có nhiều báo cáo nơi ung thư đã được chữa khỏi sau một cơn sốt cao. Ngoài ra, một phần ba trong số những người có bệnh ung thư được chữa khỏi cách tự nhiên cho thấy có các triệu chứng sốt cao.

Liệu pháp nhiệt gia tăng hệ miễn dịch và không có tác dụng phụ

          Liệu pháp nhiệt gia tăng hệ miễn dịch để điều trị ung thư không có tác dụng phụ và rất hiệu quả trong việc giúp bệnh nhân ung thư vượt qua căn bệnh trầm kha  của họ. Bệnh nhân chỉ thấy cảm giác dễ chịu của sự ấm áp và sức khoẻ cũng như  sức mạnh được hồi phục lại đến từ sức nóng của cơ thể từ trong ra ngoài.

          Tiến sĩ Frank T. Kobayashi đã thực hiện liệu pháp nhiệt để điều trị bệnh ung thư trong 10 năm. Khi ông thực thi liệu pháp này tại các bệnh viện lớn, 70% trong số 52 bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối trở nên tốt hơn sau điều trị. Điều trị này kết hợp hai giờ của liệu pháp nhiệt với liệu pháp hóa trị. Bằng cách kết hợp hai phương pháp, họ có thể giảm liều lượng thuốc bằng 1 / 10-1 / 20. Việc điều trị hướng dẫn các tế bào ung thư vào chu trình apoptosis (tự chết) bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể lên tới 39-40 ° C. Khi nhiệt độ cơ thể ở mức 39-40 ° C, hệ thống miễn dịch của cơ thể được tăng vọt hẳn lên từ 2 đến 20 lần.

 Kết luận

          Hiệu quả của việc điều trị ung thư qua việc tăng thân nhiệt được sử dụng  tại Viện Ung thư Bicher cho vú, đầu và cổ, và ung thư tuyến tiền liệt đã được viết trong bản tóm tắt các bài báo đăng trên tạp chí Ung thư học của Đức: tỉ lệ trả lời hoàn toàn là 82% đối với bệnh nhân vú, 88% cho đầu và cổ và 93% đối với các bệnh nhân tuyến tiền liệt. Dự kiến ​​tỷ lệ sống sót sau năm năm là 80% đối với bệnh nhân vú, 88% cho đầu và cổ, 87% bệnh nhân tuyến tiền liệt.

          Các nhà nghiên cứu đã khám phá rằng nhiệt độ cao có thể phá vỡ và tiêu diệt các tế bào ung thư trong các khối u ác tính. Khi các tế bào ung thư chết, các khối u ung thư co lại. Điều trị tăng thân nhiệt áp dụng trực tiếp vào tế bào ung thư, khi được sử dụng với các liệu pháp thuyên giảm ung thư giảm khác, nó hứa hẹn đưa bệnh nhân tiến vào giai đoạn bệnh rút lui. Việc sử dụng BioMat cung cấp chiến thuật cho việc chữa lành này cách thoải mái và dễ chịu.

          Không có gì xa lạ về phương pháp điều trị nhiệt cả. Người ta đã dùng nhiệt để chữa bệnh bằng nhiều cách trong một thời gian dài. Từ thời xa xưa, ông bà chúng ta đã chữa bệnh bằng cách xông hơi cho toát mồ hôi – từ phòng tắm Thổ Nhĩ Kỳ cho tới phòng tắm hơi trong spa hiện đại. Người Ai Cập điều trị các khối u bằng nhiệt từ 5.000 năm trước Công nguyên. Parminides, một bác sĩ Hy Lạp trong năm 500 trước Công nguyên cho biết, “Hãy cho tôi một cơ hội để tạo ra một cơn sốt, và tôi sẽ chữa lành mọi bệnh “.

          Các BioMat ít tốn kém về mặt điều trị so với các liệu pháp Tây Y. Thiết kế BioMat tập trung vào những sóng hồng ngoại xa có lợi nhất trên con người. Nó có một cảm biến để đảm bảo rằng chỉ có những bước sóng này được gửi đi thông qua các siêu sợi Kurera đã được cấp bằng sáng chế, đó là lớp thứ 7 trong số 17 lớp của đệm BioMat.

          Các BioMat sử dụng đá thạch anh tím để khuếch đại tia hồng ngoại xa tự nhiên lên 2-3 lần. Tia hồng ngoại xa bình thường qua ánh sáng mặt trời, phòng tắm hơi hoặc đèn hồng ngoại chỉ có thể xâm nhập 2-5 cm (1-2 inches) tối đa do công nghệ của họ. Các BioMat có thể thâm nhập sâu 15-20 cm (6-8 inches) cho một trải nghiệm nhẹ nhàng và lợi ích hơn. Ngoài ra một người một có thể nằm trên BioMat cách an toàn trong thời gian dài, ngay cả suốt đêm với độ ấm nhẹ!

          Y học hiện đại cũng lưu ý rằng bệnh nhân ung thư khi phát triển một cơn sốt đôi khi đã đi ngay vào giai đoạn bệnh rút lui (remission). Tiến sĩ William Coley đã xuất bản một bài báo năm 1891 về cách gây ra một cơn sốt trong cơ thể bệnh nhân ung thư có thể kích thích sự đáp ứng miễn dịch để thuyên giảm bệnh ung thư (cancer remission).

          Đây là phương thuốc chính; nó có hiệu quả, tác dụng nhanh, và đơn giản đủ để sử dụng tại nhà mà không cần sự giám sát y tế. Các BioMat chỉ đơn giản là dụng cụ hồng ngoại xa tốt nhất. Nó rất dễ chịu và sẽ cung cấp cho bệnh nhân ung thư và bệnh nhân của bất kỳ bệnh gì cơ hội tốt nhất để phục hồi sức khoẻ

Linh mục Hoàng Minh Thắng
Nhóm Tông đồ Mục vụ Sức khoẻ

Bài khác:
https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/10/post.gif Thở tự nhiên đều đặn, chậm và sâu: phòng chống ung thư – Dr. Sircus
https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/10/post.gif Lợi ích của BioMat nệm sinh học hồng ngoại xa (bài 1)
https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/10/post.gif Cách sử dụng BioMat (bài 2)
https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/10/post.gif Hỏi & Đáp về BioMat – Mua BioMat ở đâu?
https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/10/post.gif BioMat và các chứng từ

https://tongdomucvusuckhoe.net/wp-content/uploads/2012/12/DISCLAIMER.jpg

by Tháng Hai 17, 2017 Comments are Disabled Bệnh & Chương trình, Thiên Khí Năng, Ung thư