Thực phẩm chức năng

Sáng sớm ngậm gừng tốt hơn uống sâm

Sáng sớm ăn gừng, tốt hơn cả uống nước sâm?

6:08 pm – 02/09/2017

 

Có câu nói rằng, “buổi sáng ăn gừng, hơn uống nước sâm, buổi tối ăn gừng, chẳng khác nào ăn thạch tín”. Mặc dù câu chữ hơi khoa trương phóng đại một chút, nhưng không phải là không có lý.

Bởi vì gừng có tính nóng, ăn buổi sáng giúp hỗ trợ tiêu hóa, trái lại ăn ban đêm sẽ ảnh hưởng giấc ngủ, tổn hại đường tiêu hóa. Thật ra cổ nhân từ xưa đã sớm biết ngậm gừng mỗi buổi sáng sớm, nhờ vậy thụ ích được 7 điều sau.

  1. Hỗ trợ tiêu hóa, điều hòa âm dương

Nói về khí của trời đất, ban ngày mặt trời mọc, dương khí thịnh, âm khí suy, ban đêm mặt trời lặn, âm khí thịnh, dương khí suy. Cơ thể người chúng ta cũng vận hành theo quy luật tương tự.

Theo Đông y, gừng có tính nóng, vào buổi sáng khí trong dạ dày nhiều lên, ăn một chút gừng sẽ giúp kiện tỳ ôn vị, khích lệ dương khí bốc lên.

Trái lại vào ban đêm, dương khí thu lại, âm khí thịnh, nhờ vậy cơ thể và trí não dịu lại, thư giãn, dễ đi vào giấc ngủ. Lúc này ăn gừng là trái với quy luật sinh lý, sẽ tổn thương âm khí, ảnh hưởng đến giấc ngủ.

  1. Không bị cảm lạnh

Gừng – khắc tinh của cảm lạnh

Từ xưa gừng đã được dùng làm vị thuốc chữa cảm lạnh, ngày nay các loại thuốc ngậm chữa cảm cúm cũng được cho thêm vị cay của gừng đẻ giảm ho, làm ấm cơ thể. Mỗi khi bị cảm lạnh, uống một chén nước gừng có hiệu quả rất nhanh. Bởi vậy người thường xuyên ăn gừng buổi sáng sẽ khó bị cảm lạnh.

  1. Giảm đau

Nghiên cứu cho thấy gừng rất có hiệu quả trong giảm đau cơ bắp ở những người vận động nhiều. Tuy nhiên gừng không có tác dụng giảm đau ngay lập tức, mà đòi hỏi phải dùng gừng thường xuyên, liên tục.

  1. Phòng sỏi mật

Gừng giúp tăng cường tuần hoàn máu, kích thích dạ dày bài tiết dịch vị, tăng nhu động ruột, thúc đẩy tiêu hóa.

Ngoài ra gừng còn chứa chất gingerol, giúp giảm sự hình thành sỏi mật.

  1. Phòng chống bệnh tim mạch

Các thử nghiệm trên người và động vật đã chứng minh gừng có khả năng giảm mỡ máu không kém thuốc statin, nhờ đó có hiệu quả phòng chống bệnh tim mạch.

  1. Chống nhiễm khuẩn

Các hoạt chất sinh học trong gừng có khả năng giảm nhiễm khuẩn. Chiết xuất của gừng chống các vi khuẩn đường miệng gây viêm lợi, viêm nha chu rất hiệu quả.

Ngoài ra gừng cũng có khả năng tiêu diệt RSV – nguyên nhân phổ biến gây nhiễm trùng đường hô hấp.

  1. Chống lão hóa

Sáng sớm ăn 3 miếng gừng, hơn uống nước sâm”. Thành phần cay nồng của gừng là gingerol sau khi qua tiêu hóa hấp thu vào cơ thể, có tác dụng chống lão hóa, phòng ngừa sự hình thành các chấm đồi mồi, do vậy dùng gừng có thể bảo vệ sức khỏe, tăng cường tuổi thọ.

 

Cách ngậm gừng buổi sáng sớm

 

Gừng gọt vỏ (vì vỏ gừng có tính hàn), mỗi ngày cắt 4-5 miếng. Mỗi sáng sớm, đem tấm gừng đặt trong miệng từ từ ngậm, nhấm trong khoảng 10 – 30 phút. Sau đó cắn nát miếng gừng, để cho mùi gừng, từ trong miệng tỏa ra, trong khuếch tán đến dạ dày và ngoài khuếch tán qua lỗ mũi.

Từ rất lâu đời, gừng là gia vị không thể thiếu được trong căn bếp của những người phương Đông, đặc biệt là những khi thời tiết trở lạnh nên phát huy được tác dụng phòng bệnh. Qua kiến thức dùng gừng vào thời điểm buổi sáng lại càng khiến chúng ta khâm phục trí huệ của người xưa trong vận dụng cây thuốc và vị thuốc cổ truyền, ngay cả việc bỏ hãy để nguyên vỏ gừng lại cũng có tác dụng khác nhau.

Lưu ý: Các trường hợp tuyệt đối không uống nước gừng

 

  • Người gặp chứng bệnh về gan: Khi mắc các chứng bệnh về gan, nếu ăn hoặc uống nước từ gừng sẽ khiến cho các tế bào gan bị hoại tử
  • Người bị sỏi mật: Bởi tính chất cay nóng của gừng sẽ làm cho các viên sỏi bị mắc kẹt trong túi mật, uống thuốc không thể tiêu hoặc đẩy sỏi ra ngoài được.
  • Phụ nữ trong nửa kỳ cuối mang thai:  Trong nửa cuối của thai kỳ nên hạn chế dùng gừng vì nó có thể làm tăng huyết áp gây nguy hiểm cho thai phụ.
  • Người thân nhiệt cao, trẻ đang sốt:người có huyết áp cao thì không thể uống nước gừng trong bất cứ lý do gì, đặc biệt là uống nước gừng vào đúng thời điểm đang lên cơn huyết áp cao.
  • Nếu bị cúm virus mà không sốt hay sốt nhẹ vẫn có thể dùng gừng, nhưng khi đã có dấu hiệu sốt cao và có nguy cơ tổn thương các mạch máu và xuất huyết thì tuyệt đối không được dùng gừng.
  • Nếu cảm nắng thì tuyệt đối tránh
  • Người bệnh dạ dày, tá tràng:Các niêm mạc dễ bị kích thích, bào mòn và gây ra những vết loét.
  • Phản ứng với thuốc: Tốt nhất là không nên kết hợp gừng với các loại thuốc giảm huyết áp, thuốc kích thích hoạt động của cơ tim và chống loạn nhịp tim.

 

Đại Hải

 

TĐMVSK sưu tầm

10 công dụng trị bệnh của gừng

10 công dụng trị bệnh cuả gừng

9:17 am – 28/09/2017

Gừng là gia vị không thể thiếu trong nhà bếp nhưng từ lâu nó cũng đã được sử dụng làm thuốc trong Đông y. Nếu biết tận dụng bạn sẽ thu được rất nhiều lợi ích từ chữa bệnh đến làm đẹp, vừa an toàn lại tiết kiệm chi phí. 

Hãy khoan đến nhà thuốc hay bệnh viện, thử tận dụng nước gừng nóng khi mắc phải những bệnh sau đây, có thể bạn sẽ ngạc nhiên vì hiệu quả của nó đấy!

  1. Lở miệng

1 chén nước gừng, bách bệnh tiêu tan (Ảnh qua: vietgiaitri.com)

Dùng nước gừng tươi ấm uống và súc miệng 2-3 lần mỗi ngày, những vết lở loét sẽ biến mất nhanh chóng vì gừng có tính sát trùng.

  1. Cao huyết áp

Khi huyết áp tăng cao đột ngột, có thể dùng nước gừng tươi nóng ngâm chân khoảng 15-20 phút. Nước gừng nóng thông qua các huyệt đạo ở lòng bàn chân sẽ khiến huyết quản giãn nở, theo đó, huyết áp từ từ hạ xuống.

  1. Trị cảm cúm nhức đầu

Ngâm hai chân vào nước gừng nóng, để nước ngập đến mắt cá chân. Cũng có thể cho thêm ít muối và giấm, nhưng không cho thêm nước nóng, ngâm đến khi nào mu bàn chân đỏ lên là được.

Phương pháp này có tác dụng rõ rệt đối với người bị nhiễm lạnh, cảm cúm, nhức đầu và đau họng.

  1. Hôi chân

Ngâm chân nước gừng (Ảnh qua: sinhcon.com)

Cho thêm chút muối và giấm ăn vào nước gừng nóng, sau đó ngâm chân khoảng 15 phút, lau khô, để chân thoáng mát, mùi hôi sẽ tự khắc biến mất.

  1. Đau lưng và đau vai

Cho một ít muối và giấm vào nước gừng nóng, lấy khăn ngâm vào nước gừng, vắt khăn khô, sau đó đắp lên chỗ bị đau, làm như thế nhiều lần.

Phương pháp này có thể khiến các cơ bắp thả lỏng, cường gân hoạt huyết, có tác dụng giảm bớt đau nhức rất hiệu quả.

  1. Đau một bên đầu

Khi thấy đau một bên hoặc đau nửa đầu, dùng nước gừng nóng xoa đều ra hai tay sau đó bóp đều quanh vùng đầu bị đau khoảng 15 phút, cảm giác đau đớn sẽ nhanh chóng giảm dần, thậm chí có thể tiêu biến hoàn toàn.

  1. Trị gàu

Thái lát nhỏ mảnh gừng (Ảnh qua: khoedepblog.com)

Trước tiên, thái gừng tươi thành những miếng nhỏ hoặc giã nát, sau đó đắp đều lên da đầu khoảng 10-15 phút, cuối cùng dùng nước gừng nóng gội lại thật sạch,sẽ có tác dụng trị gàu hiệu quả.

  1. Sắc mặt nhợt nhạt

Rửa mặt thường xuyên bằng nước gừng nóng vào mỗi buổi sáng và tối trong 60 ngày liên tiếp có tác dụng làm cho da mặt hồng hào. Sắc mặt nhợt nhạt do thiếu chất, thiếu ngủ hay lao lực sẽ nhanh chóng tan biến.

  1. Giải rượu

Trà gừng giúp giải rượu (Ảnh qua: Lypatrika.com)

Dùng nước gừng nóng để uống thay cho trà, có tác dụng tăng sự tuần hoàn máu, giúp tiêu hóa chất cồn trong cơ thể.

  1. Phòng ngừa và trị sâu răng

Mỗi buối sáng và tối nên kiên trì súc miệng bằng nước gừng nóng hoặc uống nước gừng nóng nhiều lần trong ngày để bảo vệ răng, phòng ngừa và trị chứng sâu răng hiệu quả.

Tuy có tác dụng tuyệt vời nhưng nước gừng nóng chống chỉ định với người bệnh dạ dày, tá tràng; người bị cảm nắng; người thân nhiệt cao, trẻ đang sốt; phụ nữ trong nửa kỳ cuối mang thai; người bị sỏi mật; người có bệnh liên quan đến gan và người cao huyết áp. Đặc biệt, không nên dùng gừng vào ban đêm.

Hoàng Kỳ (T/h)

 TĐMVSK sưu tầm

Vài cách chữa đau đầu

Những cách thức và thực phẩm giúp bạn giảm chứng đau đầu hữu hiệu

Có rất nhiều người mắc phải chứng đau nửa đầu, vì nhiều nguyên nhân trong đó có sự thay đổi hoóc môn, thức ăn nhất định và căng thẳng. Trong một số trường hợp, chứng đau nửa đầu cũng có thể là di truyền. Nhưng cũng có thể là thiếu các khoáng chất như Sodium Bicarbonate, Magnesium Chloride, Iodine, thiếu dưỡng khí, thiếu nước,  khi huyết lưu thông không đều, một vài mạch máu bị tắc nghẽn, cholesterol và áp huyết cao vv.

 Vậy làm thế nào để thuyên giảm mà không phải uống thuốc?

      . Bổ sung 3 khoáng chất nói trên

  • Hít thở nhiều để nạp dưỡng khi đầy đủ cho cơ thể
  • Tập thể dục
  • Dùng 10 ngón tay hay lược cào đầu 5-10 phút mỗi ngày, được nhiểu lần càng tốt, nhưng ít nhất là truớc khi đi ngủ và sau khi thức dậy. Tác động này cũng giúp chống tai biến mạch máu não, gia tăng thị lực, trí nhớ…

    Thay đổi lối sống, thay đổi thói quen ăn uống, tập thể dục đều đặn và đặc biệt là ăn những thực phẩm dưới đây là những cách tốt nhất giúp bạn ngăn ngừa chứng đau nửa đầu.

    Nếu bạn đang trải qua cơn đau nhói chỉ ở một bên đầu, kèm theo buồn nôn và nhạy cảm với ánh sáng, thì bạn có thể bị chứng đau nửa đầu.

    Chứng đau nửa đầu có thể được điều trị bằng cách sử dụng thuốc. Tuy nhiên, mỗi lần sử dụng thuốc giảm đau có thể gây ra nhiều phản ứng phụ. Thay đổi lối sống, thói quen ăn uống và tập thể dục đều đặn là những cách tốt nhất để ngăn ngừa chứng đau nửa đầu. Ngoài ra, có một số loại thực phẩm dưới đây giúp bạn chống lại chứng đau nửa đầu một cách hiệu quả.

    1. Hạnh nhân

    Hạnh nhân là một trong những loại hạt tốt nhất giàu chất béo tốt, magiê, cao tryptophan, (một axit amin giúp giải phóng serotonin. Serotonin có liên quan đến tâm trạng, giấc ngủ, chán ăn…). Tiêu thụ một nắm hạnh nhân giúp thư giãn các mạch máu và cơ giúp giảm cơn đau nửa đầu.

    2. Chuối

    Chuối giàu kali và magiê. Nếu bạn đang bị chứng đau nửa đầu, chuối giúp thư giãn mạch máu của bạn và giảm đau đầu. Do vậy hãy ăn chuối thường xuyên để cho kết quả tốt nhất.

    3. Sữa chua

    Khi cơ thể thiếu canxi sẽ gây nhức đầu và chứng đau nửa đầu. Thêm sữa chua vào chế độ ăn kiêng thông thường của bạn giúp cung cấp cho cơ thể nhu cầu canxi cần thiết và do đó ngăn ngừa cơn đau nửa đầu.

    4. Uống nhiều nước

    Mất nước là một trong những nguyên nhân chính gây nhức đầu và chứng đau nửa đầu. Khi có sự cạn kiệt các chất lỏng quan trọng trong cơ thể sẽ gây đau nửa đầu. Do đó, uống nhiều nước rất quan trọng để giữ cho cơ thể luôn ngậm nước.

    5. Hạt diêm mạch

    Chứa hàm lượng carbohydrate thấp, hàm lượng protein và magiê cao nên hạt diêm mạch là một trong những loại thực phẩm tốt nhất giúp giảm chứng đau nửa đầu. Thường xuyên thêm hạt diêm mạch vào chế độ ăn uống của bạn sẽ giúp chống lại chứng đau nửa đầu.

    6. Hạt kê

    Hạt kê có chứa tất cả các chất dinh dưỡng thiết yếu và được biết đến với tính chất chống oxy hóa giàu có của chúng. Ngoài ra, hạt kê cũng chứa một lượng magiê tốt. Thường xuyên tiêu thụ hạt kê sẽ giúp giảm cơn đau nửa đầu đồng thời giúp điều chỉnh huyết áp rất tốt.

    7. Caffeine

    Caffeine được biết đến với việc làm giảm kích thước của mạch máu, làm giảm sự giải phóng histamin trong máu và do đó làm giảm chứng đau nửa đầu.

    8. Rau bina (rau chân vịt, cải bó xôi)

    Giàu hàm lượng magiê và vitamin B2, rau bina là một trong những loại rau lá xanh tốt nhất mà bạn cần phải ăn nếu bị chứng đau nửa đầu. Bạn có thể tiêu thụ rau bina ở dạng nấu chín hoặc sống hoặc thêm vào salad sẽ giúp giảm bớt các triệu chứng đau nửa đầu.

    9. Hạt lanh

    Hạt lanh là một loại thực phẩm khác nữa mà bạn có thể thêm vào chế độ ăn uống hàng ngày để giảm chứng đau nửa đầu. Hạt lanh có nhiều axit béo omega-3 giúp chống lại chứng viêm và giảm đau liên quan đến chứng đau nửa đầu.

    10. Cá béo

    Các loại cá béo như cá hồi và cá ngừ giàu axit béo omega-3. Thường xuyên bổ sung các loại cá béo này vào bữa ăn hàng ngày của bạn sẽ giúp giảm đau và viêm.

    11. Gừng

    Gừng được biết đến với tính chống viêm và có hiệu quả chống lại các triệu chứng buồn nôn và chứng đau nửa đầu. Khi bị đau đầu hoặc đau nửa đầu, bạn hãy uống một tách trà gừng sẽ giúp giảm các triệu chứng.

  12. Ớt

      Ớt có rất nhiều tác dụng giúp cải tiến sức khoẻ và    phòng chống tới 80 thứ bệnh tật, trong đó cả tiểu đường, áp huyết cao, mỡ trong máu, thấp khớp, các thứ bệnh tim mạch, mệt mỏi, mất ngủ, cảm cúm, đau đầu, ợ chua, ung thư, kể cả ung thư dạ dầy, loét dạ dầy.

Vài lát ớt tươi hay ¼ muỗng cà phê bột ớt cayenne pha trong một ly nước nóng sẽ giúp giải quyết được khá nhiều vấn đề sức khỏe.

   13 Cà rốt

Cà rốt có nhiều magiê và beta-carotene. Nhờ hai dưỡng chất thiết yếu này, cà rốt được coi là một trong những loại thực phẩm tốt nhất để chống lại các triệu chứng đau nửa đầu. Tiêu thụ một bát cà rốt sống hoặc một cốc nước ép cà rốt thường xuyên giúp bạn chống lại các triệu chứng đau nửa nửa đầu có hiệu quả

  TĐMVSK sưu tầm và bổ túc

13 thực phẩm giúp chống ung thư hữu hiệu

13 thực phẩm vừa ngon vừa chống ung thư hữu hiệu

Có một vài loại thực phẩm sẽ giúp bạn ngăn ngừa và đẩy lùi căn bệnh ung thư đáng sợ. Bạn hãy tích cực ăn uống những thực phẩm bổ dưỡng sau hàng ngày nhé.

 1. Nấm

Mỗi loại nấm khác nhau có tác dụng khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung chúng đều chứa các chất chống ung thư, đặc biệt là hoạt chất betaglucan có khả năng ức chế tác hại của siêu vi gây ung thư, đồng thời trung hòa độc chất sinh ung thư nội tại cũng như ngoại lai.

Do đó, chế độ ăn uống hàng ngày nên được bổ sung đa dạng các loại nấm như mộc nhĩ đen, nấm hương, nấm mỡ, nấm đông cô, ngân nhĩ,…

2. Cà tím

Cà tím được xếp vào nhóm rau quả đứng hàng đầu với hàm lượng vitamin PP và chứa chất Nightshade soda có tác dụng chống ung thư, ức chế sự tăng sinh của khối u trong bộ máy tiêu hóa.

3. Mướp đắng

Mướp đắng giúp quá trình chuyển hóa glucose, giới hạn năng lượng cung cấp cho tế bào ung thư tuyến tụy và tiêu diệt chúng nhưng không làm ảnh hưởng đến tế bào bình thường.

 4. Khoai lang

Khoai lang chứa một thành phần đặc biệt có tên DHEA và beta- carotene có thể phòng ngừa ung thư và chống lão hóa. Ngoài ra, hàm lượng chất xơ cao trong khoai lang hiệu quả trong việc chữa trị chứng táo bón và phòng ngừa ung thư đại trực tràng.

5. Bí đỏ

Bí đỏ chứa nhiều chất chống oxy hóa và giàu beta-carotene và alfa-carotene, 2 tiền tố của vitamin A nên có tác dụng bảo vệ da, chống tia nắng mặt trời và ngăn ngừa những bệnh ung thư và tiểu đường.

6. Hành

Giống như tỏi, hành là thành viên thuộc họ hành, bao gồm tỏi tây, hẹ tây và hành lá. Hành cũng là thực phẩm tuyệt vời giúp chiến đấu chống lại căn bệnh ung thư vì khả năng can thiệp vào sự tiến triển của khối u và mang lại hiệu quả tích cực chosức khỏe.

Theo đó, hành tây đã được chứng minh là giảm nguy cơ một số bệnh ung thư, như ung thư đại trực tràng, thanh quản và buồng trứng.

7. Nghệ

Hoạt chất chính chiết xuất từ củ nghệ vàng giúp ức chế sự phát triển một số loại tế bào ung thư như tế bào ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư máu, ung thư đại trực tràng, ung thư gan…

Nghệ có khả năng vô hiệu hóa các gốc tự do hình thành trong quá trình tự vệ của cơ thể, vừa phòng ngừa ung thư một cách tích cực ngay từ lúc mới hình thành tế bào ung thư. Đồng thời ngăn chặn không cho hình thành các tế bào ung thư mới.

8. Gừng

Các tế bào thông thường có vòng đời xác định và sẽ bị đào thải một cách tự nhiên. Tuy nhiên, tế bào ung thư thì không như vậy. Chúng liên tục gia tăng và gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể.

Các nhà khoa học đã tìm ra một chất dinh dưỡng thực vật trong củ gừng là 6-gingerol. Chất này có tác dụng thúc đẩy kết thúc vòng đời của tế bào ung thư, do đó làm giảm khả năng sản sinh và phát triển của căn bệnh này.

9. Tỏi

Tỏi là một trong những thực phẩm đi đầu trong việc phòng chống các bệnh ung thư dạ dày và ung thư ruột kết. Chỉ cần sử dụng một lượng tỏi nhỏ trong bữa ăn hàng ngày cũng có tác dụng tốt đến hệ miễn dịch.

 Trong tỏi cớ chứa nhiều selen – một chất chống oxy hóa rất mạnh nên có thể giúp cơ thể chống lại ung thư. Các chất chống oxy hóa này có thể vô hiệu hóa các gốc tự do và tấn công khối u trước khi nó có thể nhen nhóm.

Đối với bệnh nhân đã mắc ung thư, tỏi sẽ có tác dụng ngăn không cho các tế bào ung thư phát triển, tiêu diệt sự phát triển của những mạch máu mới nuôi sống khối u.

10. Quả lựu

Lựu không chỉ là loại trái cây tươi ngon mà còn có hiệu quả rất ấn tượng trong việc phòng chống các bệnh ung thư.

Quả lựu chứa nhiều chất chống oxy hóa và chống viêm, giúp ngăn chặn và làm chậm quá trình phát triển của bệnh ung thư. Hoạt tính chống ôxy hóa trong loại quả này cũng mạnh hơn nhiều so với hợp chất ở rượu vang và chè xanh.

Ngoài ra, trong lựu có chứa hợp chất ellagitannins có vai trò tích cực trong ngăn chặn sự sản xuất các oestrogen – yếu tố nguy hiểm kích thích sự phát triển của các tế bào ung thư vú.

11. Kiwi

Kiwi giàu vitamin, đặc biệt là hàm lượng vitamin C cao gấp 4-12 lần cam quýt, gấp 30 lần táo và 60 lần với nho. Trong kiwi hàm chứa một loại chất hoạt tính ngăn chặn sự hình thành chất gây ung thư trong cơ thể.

12. Lúa mì

Lúa mì chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất. Uống nước ép từ mầm lúa mì sẽ giúp một lượng lớn chất xơ dễ dàng đi vào cơ thể giúp giảm các bệnh như đau ruột kết, trực tràng ngoài ra còn có tác dụng phòng bệnh ung thư.

13. Các loi rau h ci

Những loại rau họ cải như súp lơ trắng, súp lơ xanh và bắp cải là những thực phẩm rất phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Và chúng cũng chứa nhiều dưỡng chất như hoạt chất chống oxy hóa và ung thư  có sức mạnh đáng kinh ngạc.

 Hãy ăn càng nhiều cải búp, cải canh, cải xoong, củ cải, bắp cải,… càng tốt, để nạp đủ lượng dưỡng chất thực vật và các hợp chất chống ung thư cho cơ thể.

TĐMVSK sưu tầm 

Uống nước chanh tốt cho sức khoẻ

Điều kỳ lạ gì sẽ xảy ra với cơ thể khi uống nước chanh mỗi ngày?

Muốn da đẹp, hãy uống nước chanh. Một cốc nước chanh ấm mỗi sáng không chỉ tốt cho hệ tiêu hóa mà còn thúc đẩy sự trao đổi chất trong cơ thể. Ngoài ra, nước chanh cũng rất tốt cho đôi mắt của bạn.

  1. Nước chanh tốt cho hệ tiêu hóa

Một cốc nước chanh ấm mỗi sáng sẽ kích hoạt hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn, đồng thời hỗ trợ bài tiết những tích tụ trong ruột từ ngày hôm trước.

  1. Nước chanh giúp bù nước

Khi chúng ta làm việc và hoạt động mệt mỏi, cơ thể tiết ra nhiều mồ hôi và mất đi các chất điện giải (các khoáng chất bao gồm natri, kali và clorua), cho thêm vào cốc nước vài lát chanh sẽ giúp làm tăng quá trình cân bằng điện giải trong cơ thể.

  1. Tốt cho mắt

Không chỉ cà rốt, chanh cũng tốt cho mắt. Thuộc họ cam, quýt, chanh chứa nhiều vitamin C và các chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa hiệu quả các bệnh về mắt như: đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng.

  1. Muốn da đẹp, hãy uống nước chanh

Uống nhiều nước là cách giúp làn da của bạn luôn tràn đầy sức sống. Tuy nhiên, hãy thử uống nước chanh mỗi ngày, bạn sẽ thấy hiệu quả rõ ràng. Chanh có chứa các chất chống oxy hóa mạnh, làm giảm các vết nhăn, đồng thời giúp da trông tươi trẻ, khỏe mạnh.

  1. Chanh là “người bạn tốt” của lá gan

Uống nước chanh giúp chức năng gan của bạn luôn ở mức tốt nhất. Giúp gan xả các chất độc bằng cách tăng cường chức năng của enzyme, axit được tìm thấy trong loại quả này còn giúp loại bỏ các vi khuẩn có hại.

  1. Chanh chứa hàm lượng kali cao

Bạn có biết ngoài chuối ra thì chanh cũng chứa hàm lượng kali cao không? Tầm quan trọng của khoáng chất này đôi khi bị xem nhẹ. Uống nước chanh sẽ giúp đảm bảo tốt cho chức năng của tim, bộ não, thận và cơ bắp.

  1. Uống nước chanh mỗi ngày giúp bạn không cần phải tới bác sĩ

Điều này nghe có vẻ cường điệu nhưng thực tế những người uống nước chanh mỗi ngày thường ít bị cảm cúm hơn hoặc nếu mắc phải cũng sẽ nhanh khỏi hơn những người chưa nhận ra lợi ích của loại nước uống quen thuộc này. Bởi vì nước chanh có nồng độ vitamin C cao, chất chống lại pathogen và các yếu kém về hệ miễn dịch.

  1. Giảm viêm

Triệu chứng viêm rất khó nhận ra, “viêm” tạm thời – là một phản ứng tự nhiên của cơ thể. Viêm mãn tính có thể là lý do chính gây ra nhiều bệnh nghiêm trọng và có liên quan đến tình trạng thừa axit trong cơ thể. Uống nước chanh mỗi ngày làm giảm lượng axit có trong cơ thể và giúp cơ thể loại bỏ axit uric có hại có thể gây viêm.

  1. Duy trì độ pH hoàn hảo

pH của cơ thể tốt nhất nên ở mức hơi kiềm (7.3-7.4). Chanh tuy có vị chua nhưng nó lại giúp kiềm hóa máu, phòng chống lại bệnh tât.

  1. Thúc đẩy sự trao đổi chất

Nếu muốn giảm cân bằng cách thay đổi chế độ ăn và lối sống lành mạnh thì nước chanh chính là một giải pháp hoàn hảo. Nước chanh giúp tăng cường sự trao đổi chất và giảm cơn thèm ăn.

  1. Tạm biệt cà phê một cách dễ dàng

Nhiều người thường phải uống cà phê mỗi sáng để có thêm năng lượng cho một ngày làm việc dài. Tuy nhiên, nếu thay cà phê bằng một cốc nước chanh ấm mỗi sáng trong vòng hai tuần, chắc chắn bạn sẽ cảm thấy tỉnh táo, đầy sức sống và khỏe khoắn hơn rất nhiều.

TĐMVSK sưu tầm

8 loại trái cây tốt cho sức khỏe của phụ nữ và thai nhi

8 loại trái cây thơm ngon  tốt cho sức khỏe của phụ nữ và thai nhi 3 tháng cuối, các bố nhớ mua về cho hai mẹ con

Các bác sĩ cho biết thai phụ ăn trái cây rất tốt để cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất cho cả mẹ và bào thai. Tuy nhiên theo từng giai đoạn mang thai mà có loại trái cây nên ăn và không nên ăn.

Dưới đây là các loại trái cây mà các mẹ bầu nên ăn để con sinh ra vẫn nặng đủ chuẩn, trắng nõn, bụ bẫm, lanh lợi:

1/ Dâu: Trong tam cá nguyệt cuối, bộ não thai nhi phát triển rất nhanh nên lúc này con cần nhiều omega-3 và nhiều axít béo có lợi khác. Trái dâu chua chua, thơm ngọt mẹ hay ăn chứa rất nhiều omega-3 và omega-6. Đặc biệt, trong 3 tháng cuối này, thai nhi sẽ tăng cân nhanh chóng, tích mỡ dự trữ dưới da để giúp bé khỏe mạnh khi ra khỏi bụng mẹ và làm quen với môi trường bên ngoài nên mẹ nên ăn nhiều quả dâu. Các mẹ nên chọn mua loại nào còn tươi, ít dập nát để đảm bảo an toàn.

2/ Bưởi, cam sành: Với hàm lượng vitamin C dồi dào, các loại quả thuộc họ hàng nhà cam như bưởi, cam sành, quýt, chanh…là lựa chọn lý tưởng cho mẹ bầu trong 3 tháng cuối thai kỳ. Vitamin C này tăng cường sức đề khánh, chống lại bệnh tật, phòng ngừa tình trạng vỡ ối sớm, sinh non; giúp mẹ hấp thu sắt và canxi tốt hơn, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của bé. Vị chua của bưởi, cam cũng giúp mẹ đỡ cảm thấy mệt mỏi, xót ruột, nhạt miệng, đắng miệng. Chú ý là các mẹ bầu không nên uống lạnh, đặc biệt là vào mùa đông.

3/ Đu đủ: Quả đu đủ chín chứa nhiều vitamin A, C, canxi, sắt… nhưng lại không chứa nhiều tinh bột, giúp cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho thai nhi nhưng lại không làm mẹ tăng cân nhanh. Ở Việt Nam, đủ đủ có rất nhiều, chỉ cần ra chợ là bạn sẽ mua được ngay.

4/ Chuối:  Chuối không chỉ giàu chất xơ ngừa táo bón mà còn chứa nhiều kali, dưỡng chất duy trì huyết áp ổn định, thai nhi nhận đủ dinh dưỡng và oxi từ mẹ trong 3 tháng cuối. Ăn chuối khi mang thai còn bồi bổ cơ thể, hạn chế tình trạng phù nề, chuột rút khi mang thai. Chú ý không nên ăn chuối khi đói vì làm rối loạn cân bằng magie và canxi trong máu.

5/ Bơ: Bơ vừa ngon vừa bổ, nếu mẹ mang thai trúng mùa bơ chín thì nên ăn nhiều bơ. Loại quả này chứa nhiều omega-3, giúp thai nhi thông minh vượt bậc. Các a-xít béo không no dồi dào giúp hấp thụ dinh dưỡng tốt, cung cấp năng lượng cho sự phát triển của thai nhi trong những tháng cuối thai kỳ. Ăn bơ không sợ bị táo bón và béo phì, tiểu đường, mỡ máu.

6/ Dừa:  Nước dừa giàu khoáng chất cho thai nhi phát triển, tăng sức đề kháng khỏi cảm bệnh, tăng ối và lọc sạch ối. Những bà mẹ mà 3 tháng cuối thai nhi lớn bị cạn ối, uống nước dừa sẽ giúp cải thiện tình hình.

7/ Thanh long: Quả thanh long nhiều nước, vừa ngon vừa mát, bán đầy chợ, nước ta trồng thanh long nên giá cả phải chăng. Đặc biệt, 3 tháng cuối mẹ bầu ăn nhiều thanh long rất tốt cho bé, ngoài ra nó còn giúp tăng ối, thanh nhiệt cơ thể, góp phần phòng và chữa bệnh sốt xuất huyết nữa.

8/ Kiwi: Kiwi cũng là một trong những loại trái cây tốt nhất cho bà bầu 3 tháng cuối. Kiwi chứa nhiều vitamin C có tác dụng chống lão hóa và tăng cường miễn dịch, giảm nguy cơ hen suyễn và bệnh eczema sau khi sinh. Điều này rất cần thiết cho mẹ trong giai đoạn sắp lâm bồn vì khi mẹ khỏe sẽ sinh thường dễ và ít xảy ra biến chứng hơn.

Dưới đây là một số lưu ý có các mẹ bâu khi ăn trái cây:

– Không ăn trái cây thay bữa chính

– Không ăn khi quá đói hoặc quá no. Tốt nhất là ăn giữa buổi hoặc ăn trước và sau bữa cơm chính khoảng 1-2 tiếng đồng hồ.

– Súc miệng sau khi ăn trái cây để tránh bị sâu răng, chua miệng.

– Nên lựa ăn trái cây chín kỹ, không ăn trái cây sống có nhựa (mủ).

Theo Webtretho

TĐMVSK sưu tầm

Lợi ích của chuối

LỢI ÍCH KHÔNG NGỜ CỦA CHUỐI

 

4 quả chuối dưới đây, bạn nên ăn quả nào nhất: Kết quả sẽ khiến nhiều người bất ngờ!

Nếu lưỡng lự trước một quả chuối xanh, chín vàng, chuối có đốm và chuối chín rục, bạn hãy tìm hiểu thông tin sau đây để đưa ra sự lựa chọn phù hợp.

Hãy nhìn bức ảnh ở phía trên và nói xem bạn thích ăn chuối chín ở mức độ nào?

Chắc chắn, nhiều người sẽ chọn quả chuối chín ngả sang vàng hoặc chuối có đốm đen vì độ chín đó sẽ giúp chuối ngọt và mềm. Nhưng cũng có người sẽ chọn quả chuối vẫn còn hơi xanh một chút.

Rõ ràng, đó là tùy từng khẩu vị của mỗi người. Ai cũng biết chuối rất tốt cho sức khỏe vì hội tụ đầy đủ thành phần các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người như chất bột, chất đạm, chất xơ, vitamin và khoáng chất.

Do đó, chuối đặc biệt thích hợp để bổ sung khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ em, người già, vận động viên… Nhưng tùy vào độ chín, quả chuối lại mang lại hàm lượng chất dinh dưỡng khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu!

  1. Chuối xanh (chưa chín hẳn)

Những quả chuối xanh rất giàu tinh bột, chiếm khoảng 70-80% khối lượng chuối. Tuy nhiên, đa số tinh bột có trong chuối là tinh bột phản tính hay tinh bột kháng và loại tinh bột này sẽ không được tiêu hóa tại ruột non. Bởi vậy, tinh bột dạng này thường được coi là một loại chất xơ.

Đó là lí do tại sao bạn sẽ cảm thấy nhanh no khi ăn chuối xanh. Vì thế, ăn chuối xanh còn giúp bạn nạp vào ít calo hơn, từ đó có thể hỗ trợ cho quá trình giảm cân. Nhưng kèm theo đó, bạn có thể bị như kiểu đầy hơi hoặc khí do hàm lượng tinh bột cao.

Chuối xanh sẽ không ngọt như chuối chín mà có vị đắng và hơi chat, là nguồn cung cấp pectin tuyệt vời. Pectin là một loại chất xơ được tìm thấy trong trái cây, có thể giúp trái cây giữ được cấu trúc cứng của mình.

Hàm lượng tinh bột và pection có trong chuối xanh có thể đem lại rất nhiều lợi ích về mặt sức khỏe, bao gồm việc cải thiện sự kiểm soát đường huyết và giúp cải thiện hệ tiêu hóa.

Chuối chưa chín hẳn còn được xếp vào loại trái cây có chỉ số đường huyết (GI) thấp, với GI của chuối xanh là 30. Chuối chín hẳn có chỉ số GI quanh khoảng 60.

Chuối chín vàng

Khi ăn chuối chín vàng, bạn sẽ không nạp nhiều tinh bột nữa mà sẽ tiêu thụ đường. Trong quá trình chín, lượng tinh bột trong chuối sẽ được chuyển hóa thành đường đơn (như sucrose, glucose và fructose). Chuối chín chỉ chứa khoảng 1% là tinh bột.

Do chứa nhiều đường hơn nên chuối chín vàng sẽ giúp hệ tiêu hóa hoạt động dễ dàng hơn. Do không phải phá vỡ chất xơ nên hệ thống ruột sẽ hấp thụ được các chất dinh dưỡng nhanh hơn.

Thật không may, nhiều nghiên cứu cho thấy vi chất dinh dưỡng mất đi khi chuối chín. Nhưng bù lại, chuối cũng có nồng độ chất chống oxy hóa cao khi chín. Hệ thống miễn dịch “đánh giá cao” quả chuối chín hơn.

Mẹo: Để giảm bớt số lượng các vitamin và khoáng chất bị mất, bạn nên lưu trữ chuối đã chín trong tủ lạnh. Ngoài ra, do hàm lượng đường cao trong chuối chín nên người mắc bệnh tiểu đường loại 2 nên tránh ăn chuối chín.

  1. Chuối có đốm đen

Mọi người thường nói rằng: Chuối chín hoàn toàn sẽ ngon và ngọt hơn. Quả đúng như vậy, những đốm đen xuất hiện trên quả chuối chỉ rằng quả chuối đó đã “có tuổi” và bao nhiêu tình bột đã chuyển hết thành đường.

Không những thế, các nhà khoa học Nhật Bản khẳng định rằng chuối đốm sản sinh ra nhân tố làm hoại tử khối u TNF (Tumor Necrosis Factor) có tác dụng chống lại tế bào ung thư.

Hơn nữa, chuối chín đốm sinh ra thành phần ngăn ngừa thiếu máu, trầm cảm, chữa ợ nóng, giữ huyết áp ổn định…

  1. Chuối chín rục

Quả chuối chín rục sẽ bị héo, teo lại và có khi còn chảy nước. Nhưng bạn đừng vứt chúng đi. Lúc này, tinh bột phản tính hay tinh bột kháng trong chuối xanh đã chuyển hóa thành đường hoàn toàn.

Khi đó, chất diệp lục sẽ chuyển sang một dạng mới. Sự phát vỡ của chất diệp lúc khiến cho hàm lượng chất chống oxy hóa tăng lên cao khi chuối càng chín. Do đó, chuối chín rục cũng giàu chất oxy hóa.

Chuối chín như thế sẽ mềm và ngọt, nên rất dễ chế biến thành các món ăn nghiền ví dụ như mứt chuối để ăn với bánh mì hoặc bánh chuối.

 

* Theo MSN Health

 

TĐMVSK sưu tầm

10 dấu hiệu cho biết thiếu Vitamin C

10 dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang cần sớm bổ sung vitamin C

Vitamin C là một chất chống oxy hoá tốt, nó tham gia vào nhiều hoạt động sống quan trọng của cơ thể. Nếu cơ thể thiếu đi vitamin này, có xuất hiện các biểu hiện bất thường như: Mệt mỏi, giảm cân, cảm cúm, chảy máu cam, vết thương lâu lành…

Theo nghiên cứu thì phụ nữ cần ít nhất 75mg vitamin C mỗi ngày, trong khi đó đàn ông cần ít nhất 90mg. Tuy nhiên, 500-1000mg vitamin C mỗi ngày là lý tưởng nhất. Một khi thiếu vitamin C, cơ thể sẽ có những biểu hiện như:

  1. Cơ thể xuất hiện bị bầm tím

Một va chạm nhẹ cũng khiến da của bạn xuất hiện vết bầm tím là dấu hiệu cơ thể thiếu vitamin C.

Vitamin C có tác dụng giúp tăng cường mạch máu bằng cách thúc đẩy sản xuất collagen nên mạch máu sẽ chắc khỏe và ít bị vỡ hơn. Do đó, nếu cơ thể thiếu hụt vitamin C sẽ khiến thành mạch máu bị yếu nên cho dù là va chạm nhẹ thì các mạch máu dưới da cũng nhanh vỡ và dẫn đến tình trạng bầm tím dễ dàng.

  1. Bị bệnh thường xuyên

Vitamin C giúp kích thích sản xuất các tế bào bạch cầu tấn công vi khuẩn và virus nên cũng được xem là một phần phản ứng miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra, vốn là một chất chống oxy hoá nên vitamin C cũng giúp bảo vệ các tế bào miễn dịch hoạt động hiệu quả hơn. Do đó sẽ ngăn ngừa được các loại vi khuẩn, virus tấn công cơ thể. Đây là lý do vì sao khi cơ thể thiếu hụt vitamin C thì bạn dễ bị bệnh hơn, nhất là các bệnh thường gặp như cảm lạnh, cảm cúm, sốt, ho, viêm họng…

  1. Các vết thương lâu lành

Cơ chế chữa lành vết thương phụ thuộc một phần vào vitamin C. Bởi vitamin C giúp tăng cường hệ miễn dịch chống lại các loại vi khuẩn tấn công gây nhiễm trùng vết thương. Đồng thời, vitamin C cũng thúc đẩy tăng cường collagen, tái tạo các mô cơ nên vết thương cũng nhanh lành hơn. Do đó, khi bạn cảm thấy vết thương tuy nhỏ nhưng lại quá lâu lành và dễ bị nhiễm trùng thì khả năng cơ thể bị thiếu hụt vitamin C là khá cao.

  1. Làn da bạn khô và xuất hiện nếp nhăn

Thiếu vitamin C khiến da của bạn bi khô và nhăn.

Dấu hiệu rõ rệt khi cơ thể bạn thiếu vitamin C là làn da giảm sức sống và xuất hiện nếp nhăn. Với tác dụng là một chất chống oxy hoá, vitamin C giúp hạn chế thiệt hại cho da do tiếp xúc với tia cực tím, giảm nguy cơ bị cháy nắng… do đó, nếu thấy tình trạng da chuyển biến xấu đi thì bạn cũng nên tăng cường bổ sung thêm các thực phẩm giàu vitamin C cho làn da khỏe mạnh hơn.

  1. Tóc trở nên yếu và khô

Khi mái tóc của bạn chắc khỏe và sáng bóng là dấu hiệu tốt cho thấy bạn đang có chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Nhưng nếu tóc bạn xơ rối, chẻ ngọn và đặc biệt là quá khô thì có thể do cơ thể thiếu vitamin C gây ra. Lý do là vì khi thiếu hụt vitamin C thì hiệu quả sản xuất collagen trong cơ thể bị giảm sút nên tóc cũng yếu, khô và dễ gãy rụng hơn.

  1. Chảy máu cam

Khi cơ thể thiếu vitamin C sẽ dẫn đến tình trạng các mạch máu nhỏ trong mũi dễ bị vỡ nên gây chảy máu mũi hay còn gọi là chảy máu cam. Do đó, nếu không va chạm vào đâu mà mũi bị chảy máu thì bạn cũng nên lưu ý theo dõi thêm các biểu hiện khác để bổ sung vitamin C kịp thời.

  1. Chảy máu chân răng, sưng nướu

Nướu răng được cấu tạo từ một phần collagen, trong khi đó vitamin C lại có tác dụng tăng cường collagen nên khi cơ thể thiếu hụt vitamin C thì nướu thường nhạy cảm hơn, dễ sưng tấy và chảy máu. Vì thế, việc bổ sung vitamin C đầy đủ cũng giúp bảo vệ sức khỏe răng miệng tốt hơn.

  1. Mệt mỏi

Thiếu vitamin C cũng là một trong những nguyên nhân khiến cơ thể bạn mệt mỏi.

Người thiếu vitamin C rất dễ bị mệt mỏi ngay cả khi đã ngủ ngon giấc hoặc giảm mức tiêu thụ năng lượng tổng thể. Khó chẩn đoán rằng cơ thể thiếu vitamin C nếu chỉ dựa trên dấu hiệu mệt mỏi.

  1. Giảm cân

Thiếu hụt vitamin C có thể dẫn đến giảm cân không giải thích được và thậm chí khiến một người nào đó trở nên gầy gò. Đây là hiện tượng phổ biến ở những người bị suy dinh dưỡng.

  1. Tâm trạng thất thường

Sự thiếu hụt này ảnh hưởng đến trạng thái cảm xúc của một người. Người thiếu vitamin C sẽ thường xuyên nóng nảy và dễ bị kích động, ngay cả khi đây không phải là tính cách của họ.

Lưu ý :

Vitamin C có thể gây tương tác với thuốc, sẽ có một số ảnh hưởng nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Vậy nên trước khi dùng vitamin C bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chi Mai

TĐMVSK sưu tẩm

by Tháng Mười Hai 8, 2017 Comments are Disabled Chia sẻ kinh nghiệm, mẹo vặt, Thực phẩm chức năng, Thực phẩm dinh dưỡng

Các lợi ích của trứng

 TRỨNG – ÍCH LỢI CHO SỨC KHOẺ

1. Não được bảo vệ

Loại vi chất đặc biệt này là nguyên liệu quan trọng nhất của não. Thiếu choline sẽ dẫn tới suy giảm trí nhớ

Mỗi quả trứng gà có khoảng 251 mg choline. Trong khi khuyến cáo của Viện Y học Hoa Kỳ về lượng choline cho từng độ tuổi là như sau:

0-6 tháng: 125mg/ngày

7-12 tháng: 150mg/ngày

1-3 tuổi: 200mg/ngày

4-8 tuổi: 250mg/ngày

9-13 tuổi: 375mg/ngày

14-18 tuổi, nữ giới: 400mg/ngày

14-18 tuổi, nam giới: 550mg/ngày

Nữ giới trưởng thành: 425mg/ngày

Nam giới trưởng thành: 550mg/ngày

Phụ nữ đang cho con bú: 550mg/ngày

Phụ nữ mang thai: 450mg/ngày

2. Bảo vệ thị lực

Nghiên cứu đăng tải trên tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng Hoa Kỳ cho thấy lutein (hợp chất này chịu trách nhiệm về độ rõ và sắc nét của thị lực) và zeaxanthin có trong lòng đỏ trứng gà rất có hiệu quả trong việc phòng ngừa các bệnh về mắt, nhất là có tác dụng rất tốt trong phòng ngừa căn bệnh về mắt của người già, đó là bệnh thoái hóa điểm vàng AMD (Age-related Macular Degeneration) và đối với những người ngồi làm việc nhiều giờ trên máy vi tinh và cho cả những người nghiện thuốc lá.

Thiếu những chất này, những tổn thương sẽ tích lũy ảnh hưởng vĩnh viễn đến thị lực.

Trong 1 lòng đỏ lớn trứng gà có 252 mcg (0,25 mg) lutein.

3. Bảo vệ tóc, da và gan

Biotin, vitamin B12, và các protein bổ dưỡng khác sẽ góp phần giúp tăng cường sức khỏe tóc và da.

Phospholipids trong trứng gà cũng góp phần đào thải các độc tố trong gan do vi rút, rượu, các chất độc hại khác.

4. Giảm nguy cơ bệnh mạch vành

Mặc dù đã từng có ý kiến rằng trứng nhiều cholesterol, gây hại cho tim mạch những nghiên cứu mới nhất của ĐH Đông Phần Lan, đăng tải trên tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng Hoa Kỳ cho thấy ăn 1 quả trứng mỗi ngày sẽ giúp giảm nguy cơ tim mạch.

Đó là bởi cholesterol trong trứng cân bằng với phosphatide (tham gia tích cực vào quá trình chuyển hoá tế bào và chuyển hoá mỡ, ảnh hưởng tới cường độ hấp thu và sử dụng chất béo trong cơ thể), vì vậy nó không gây hại cho cơ thể, do chất này còn ức chế cơ thể sản xuất cholesterol.

Thêm vào đó, trứng rất giàu axit béo omega-3, giúp giảm triglyceride loai cholesterol xấu, từ đó giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

5. Giảm cân

Các nhà khoa học Mỹ đã đi đến kết luận trên tạp chí Béo phì rằng nếu bạn kết hợp chế độ ăn kiêng với 2 trứng trong bữa sáng, bạn sẽ giảm cân nhanh gấp đôi sau 8 tuần.

Nguyên do là một bữa ăn sáng đủ chất như vậy sẽ giúp giảm bớt lượng thực phẩm tiêu thụ trong ngày.

6. Giảm nguy cơ ung thư

Choline, một dưỡng chất tối cần thiết cho não bộ, cũng giúp giảm nguy cơ ung thư..

Theo kết quả nghiên cứu của nhà khoa học Graham A. Colditz, MD và các cộng sự trong nghiên cứu sức khỏe của Trường Y Harvard, đăng tải trên tạp chí Breast Cancer, những phụ nữ có trứng và rau xanh trong chế độ ăn hằng ngày thời niên thiếu (12-18 tuổi) sẽ giảm 18% nguy cơ ung thư vú khi trưởng thành.

7. Hữu ích khi định sinh con

Vitamin B cũng tham gia vào việc hình thành các hooc môn giới tính. Vitamin B9 hay còn gọi là axit folic sẽ giúp hình thành tế bào hồng cầu, ống thần kinh an toàn, giảm nguy cơ chậm phát triển trí tuệ ở trẻ. Đó là lý do vì sao vitamin B9 rất cần cho phụ nữ trong suốt giai đoạn chuẩn bị mang thai. Một quả trứng gà chứa 7 mcg vitamin này.

8. Chậm lão hóa

Đây là nghiên cứu của các nhà khoa học Hà Lan. 87% phụ nữ ở độ tuổi 35 – 40 đã giảm các đốm, nốt do tuổi tác và da bớt trùng, nhão khi đưa trứng vào chế độ ăn hằng ngày. Ở nam giới, nếp nhăn đuôi mắt cũng mờ đi.

TDMVSK sưu tẩm

by Tháng Mười Một 6, 2017 Comments are Disabled Bí quyết sống khoẻ mạnh, Thực phẩm chức năng, Thực phẩm dinh dưỡng

Bữa ăn tối và sức khoẻ

BỮA ĂN TỐI ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ

 

  1. Bữa tối và béo phì

90% Người béo phì là do ăn tối quá bổ dưỡng, ăn quá nhiều, hơn nữa buổi tối hoạt động ít, tiêu thụ lượng calo ít, lượng calo dư thừa dưới tác dụng của insulin trong cơ thể tổng hợp thành chất béo, mỡ tự nhiên hình thành.

  1. Bữa tối với bệnh tiểu đường
    Ăn bữa tối quá no suốt một thời gian dài, thường kích thích tiết tố insulin, có thể dễ dàng làm tăng chất tăng trọng insulin, đẩy nhanh quá trình lão hóa, và dẫn đến nguy cơ bị bệnh tiểu đường.  Bữa tối ăn quá nhiều, ăn quá bổ, hình thành béo phì mặt khác cũng dẫn đến bệnh tiểu đường.
  2. Bữa tối và ung thư ruột kết
    Bữa tối, nếu bạn ăn quá đầy đủ, các thực phẩm chứa protein không thể tiêu hóa hoàn toàn, dưới tác dụng của các vi khuẩn bên trong đường ruột sẽ sản sinh ra một số chất độc hại, cộng với việc hoạt động ít khi chìm vào trạng thái ngủ, làm cho nhu động ruột chậm lại, kéo dài thời gian kết tủa của các chất độc hại trong ruột, tăng tỷ lệ mắc ung thư đại tràng.
  3. Bữa tối và sỏi thận
    Canxi trong cơ thể người sẽ tăng cao nhất sau bữa ăn 45 giờ,nếu ăn tối quá muộn, khi lượng canxi tăng lên cao điểm, thường là lúc cơ thế đang chìm vào giấcngủ, đồng thời nước tiểu trong niệu quản, bàng quang, niệu đạo và đường tiết niệu khác không thể bài tiết, dẫn đến tăng canxi niệu, dễ dàng tạo thành các tinh thể nhỏ, về lâu dài sẽ mở rộng và hình thành sỏi.
  4. Bữa tối và mức độ tăng lipid máu
    Bữa tối nếu nạp lượng protein, chất béo, calo cao, sẽ kích thích gan sản sinh các lipo protein ở mật  độ cực thấp, triglycerides cũng có xu hướng tăng lên, dẫn đến tăng lipid trong máu.
  5. Bữa tối và tăng huyết áp
    Nếu thực đơn trong bữa tối là thịt, cá, cộng với tốc độ lưu thông máu chậm lại trong khi ngủ, một lượng lớn các chất béo sẽ tích tụ trong mạch, khiến động mạch co lại hẹp hơn, hỗ trợ tăng trưởng mạch máu ngoại vi, làm cho huyết áp dễ dàng đột ngột tăng cao, hơn nữa còn tăng tốc xơ cứng hệ thống tiểu mạch.
  1. Bữa tối với xơ vữa động mạch và bệnh tim
    Chế độ dinh dưỡng bữa tối với hàm lượng chất béo quá cao, nhiệt lượng cao có thể sinh ra cholesterol rồi tích tụ trong thành động mạch gây xơ vữa động mạch và nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh tim.  Ngoài ra, còn một lý do dẫn đến sự hình thành xơ vữa động mạch là sự lắng đọng canxi trong huyết quản, vì dinh dưỡng quá nhiều vào bữa tối và ăn tối quá muộn là những lý do dẫn đến bệnh tim mạch.
  2. Bữa tối và gan nhiễm mỡ
    Nếu bạn ăn tối quá bổ dưỡng, ăn quá nhiều, nồng độ của các axit béo và glucose sẽ đẩy nhanh quá trình tổng hợp chất béo, cộng thêm việc ít hoạt động vào ban đêm, cũng đẩy nhanh việc chuyển hóa chất béo, hính thành gan nhiễm mỡ.
  3. Bữa tối và viêm tụy cấp tính
    Bữa tối nếu ăn uống quá nhiều, còn sử dụng rượu, dễ dàng gây ra viêm tụy cấp tính, thậm chí khiến bạn sốc trong khi ngủ, đột tử.
  4. Bữa tối và thoái hóa não
    Nếu duy trì thói quen ăn quá nhiều bữa ăn tối, khi ngủ, dạ dày, gan, túi mật, tuyến tụy và các cơ quan khác gần đó vẫn đang hoạt động, khiến cho não bộ không thể nghỉ ngơi, máu lưu thông lên não không đủ, do đó ảnh hưởng đến các tế bào bình thường của não chuyển hóa, tăng tốc lão hóa não.  Những thanh niên thường ăn tối như một ông hoàng sẽ dẫn đến một trong năm nguy cơ chính gây mất trí nhớ lúc về già.
  5. Bữa tối và phẩm chất giấc ngủ
    Dùng bữa tối quá thịnh soạn và ăn quá no, chắc chắn sẽ dẫn đến dạ dày, gan, túi mật, tuyến tụy tiếp tục làm việc trong khi ngủ, thông qua đó gửi thông điệp lên não, não ở trạng thái kích thích, dẫn đến ngủ mơ, mất ngủ, theo thời gian sẽ dẫn đến suy nhược thần kinh và các bệnh khác.

LM Hoàng Minh Thắng sưu tầm